Từ điển
Dịch văn bản
 
Tất cả từ điển
Tra từ
Hỏi đáp nhanh
 
 
 
Kết quả
Vietgle Tra từ
Chuyên ngành Anh - Việt
Access Control
|
Tin học
Điều khiển truy cập
Các trình Điều khiển truy cập được dùng để giới hạn việc truy cập của người dùng vào tài nguyên trên máy tính và mạng. Ví dụ như khi truy cập vào mạng hay máy tính người dùng cần phải có mật mã. Người dùng được cấp một trương mục trên hệ thống và khi muốn truy cập vào hệ thống đó thì cần phải nhập tên trương mục và mật mã của nó. Hầu hết các mạng nội bộ hiện đại đều cung cấp tính năng truy cập đơn giản mà qua đó người dùng chỉ cần truy cập mạng một lần mà có thể truy xuất tài nguyên ở bất kỳ nơi nào trên mạng. Người dùng có mang một số chỉ danh đặc biệt ( ID) và được hệ thống bảo mật của máy chủ xác minh khi truy cập. Tuy nhiên người dùng cần chú ý khi truy cập mạng. Không nên để cho người khác xem khi nhập mật mã; không nên sử dụng mật mã là những từ thực sự và dễ đoán như " TranTrungHieu" (tên người), " 8423333" (số điện thoại), 21031974 (ngày sinh)... Mật mã như " Mjs & erTi" là loại mật mã rất khó phán đoán hay khám phá ra nhưng lại rất khó nhớ. Tốt nhất mật mã nên là những ký tự đầu của một cụm từ như " TLTTHNS 2 LLQ" ( Tôi là Trần Trung Hiếu nhà số 2 đường Lạc Long Quân). Việc mật mã bị khám phá ra là một vấn đề hết sức tai hại cho hệ thống của bạn mà nghiêm trọng nhất là việc rò rỉ mật mã của nhà quản hệ. Người lạ có thể xâm nhập hệ thống qua trương mục của mật mã bị rò rỉ và có toàn bộ quyền truy cập của trương mục đó. Vì thế người ta đề nghị một cấp độ bảo mật cao hơn đó là sử dụng hệ thống xác minh hai yếu tố trong đó người dùng nhập mật mã cùng với mã truy cập do một " card thông minh" tạo ra. Để biết thêm thông tin, hãy xem Authentication and Authorization . Các trình điều khiển truy cập có thể hạn chế cả vị trí và thời gian truy cập mạng. Ví dụ người dùng có thể bị từ chối khi truy cập mạng từ một hệ thống ngoài nơi làm việc hay ngoài giờ làm việc. Tính năng này dùng để ngăn cản người dùng truy cập hệ thống ở những vùng không thuộc trách nhiệm trong những giờ nghỉ, nơi mà họ có thể thực hiện các hành động bất hợp pháp như tải xuống cơ sở dữ liệu của khách hàng và mang ra ngoài. Tuy nhiên không phải tất cả các hệ thống đều được bảo mật chặt chẽ và cũng không phải tất cả cần phải làm thế. Bạn có thể truy cập phần lớn các máy chủ trên Web mà không cần đăng nhập. Cũng thế, đa số các hệ thống cục bộ đều cho phép nhân viên tự do truy cập. Những hệ thống như thế hay sử dụng trương mục " Guest" cho phép mọi người đăng nhập hệ thống mà không cần mật mã. Tuy nhiên người quản hệ nên chỉ cấp quyền truy cập một số thư mục nhất định cho trương mục " Guest" và cũng nên chỉ cấp quyền read-only trên các thư mục đó. Kiểm định cũng là một phần trong quá trình điều khiển truy cập. Một hệ thống kiểm định có thể theo dõi những người đăng nhập hệ thống và các tài nguyên mà họ truy cập. Thông thường một hệ thống kiểm định được giao nhiệm vụ theo dõi các sự kiện cụ thể như việc truy cập vào các tập tin quan trọng hay những hành động của người quản hệ. Để biết thêm chi tiết, hãy xem " auditing" . Ngoài ra, các trình điều khiển truy cập cũng rất cần thiết khi liên kết các mạng trên Internet. Cái gọi là " screening routers" và " firewalls" (bức tường lửa) rất cần thiết để ngăn cản người dùng bên ngoài xập nhập vào hệ thống nội bộ, nơi mà họ có thể phá hoại hay ăn cắp thông tin. Xem thêm: Access Rights , Directory Services , Logons and Logon Accounts , Rights and Permissions , Security , Users and Groups .