Từ điển
Dịch văn bản
 
Tất cả từ điển
Tra từ
Hỏi đáp nhanh
 
 
 
Kết quả
Vietgle Tra từ
Chuyên ngành Anh - Việt
Token Ring Network
|
Tin học
Mạng Token ring Token ring là chuẩn IEEE 802.5 cho mạng token ring, có sơ đồ hình sao. IBM khuyến khích chuẩn nầy vào giữa những năm 1980 bằng các sản phẩm mạng Token Ring 4Mbit/s. Trong khi mạng nầy có dạng vật lý như sơ đồ hình sao, ở bên trong các tin chạy trên mạng từ trạm nầy đến trạm tiếp theo trên đường vòng. Mặc dù mỗi trạm kết nối đến một hub trung tâm gọi là MAU (multistation access unit), mỗi trạm vẫn kết nối đến trạm tiếp theo bằng liên kết điểm-điểm. Trên hình T-9, chúng ta thấy MAU chứa “đường vòng bị gãy”. Vấn đề của đồ hình vòng là một điểm gãy bất kỳ ở đâu đều ngăn cản việc truyền. Tuy vậy, mạng token ring tránh được điều nầy bằng cách cài đặt mạch đặc biệt trong MAU để có thể thiết lập lại đường vòng nếu một trạm nào đó hoạt động độc lập (offline) hoặc dây cáp bị cắt. Việc mở rộng mạng token ring là chuyện đơn giản bằng cách cài đặt thêm các MAU và kết nối các trạm mới vào MAU. Một chỗ chứa ring-in và ring-out trên mỗi MAU dùng cho mục đích nầy. Vòng được duy trì khi các MAU kết nối theo cách nầy. Nếu dây cáp bị cắt hoặc bị hỏng kết nối, đường vòng trở lại chính nó. Điều nầy là có thể vì dây cáp MAU chứa nhiều cặp dây. Trên hình T-10, các tín hiệu được định tuyến lại theo hướng ngược lại, tạo nên cấu hình vòng lặp quay lui (loopback). Hình T-11 minh họa cách khai báo cấu hình mạng token ring trong văn phòng lớn hoặc các toà nhà nhiều tầng. Vòng chính kết nối tất cả các MAU theo một đường vòng. Hình T-9 MAU token ring là đường vòng bị gãy Hình T-10 Nếu dây cáp bị cắt, vòng lặp quay lui (loopback) được tạo ra Hình T-11 Các MAU token ring nối với nhau tạo nên đường vòng lớn hơn Có thể dùng token ring với các phiên bản 4Mbit/s và 16Mbit/s. Phiên bản nhanh hơn đã tăng chiều dài của khung để số lần truyền ít hơn với cùng một lượng dữ liệu. Ủy ban 802.5 cũng đang làm việc với chuẩn Dedicated Token Ring, cung cấp kết nối full-duplex và băng thông lên đến 32 Mbit/s. Cũng có thể dùng chuyển mạch token, sẽ được trình bày sau trong mục nầy. Có nhiều thiết bị dùng để xây dựng mạng token ring. Một số thiết bị chưa được đặc tả theo các chuẩn ban đầu nhưng vẫn làm việc tốt. Vì những khác biệt nầy, hãy kiểm tra đặc tả của nhà sản xuất để biết cấu hình mạng. Khi dùng cáp có bảo vệ, mỗi vòng có thể cho phép 260 trạm với khoảng cách cực đại từ máy trạm đến MAU là 101 mét. Các thiết bị MAU có chức năng phát hiện lỗi và quản trị. Các phương pháp chuyển Token Quyền được truyền trên mạng token ring được dựa trên việc sở hữu một token. Token là một khung nhỏ chạy quanh mạng cho đến khi một trạm có nhu cầu chuyển tải lấy được khung nầy. Trạm nầy chuyển token nầy thành một khung bình thường để truyền dữ liệu. Sau đó khung nầy được chuyển tiếp trên đường vòng. Trong suốt thời gian nầy, không có token nào trên mạng, vì thế không có nào trạm khác có thể truyền dữ liệu. Vì token ring không có vấn đề tranh chấp giống như Ethernet, nó là xác định, nghĩa là có thể dự đoán thời gian và độ trì hoãn, rất hữu ích khi gởi thông tin nhạy bén như audio hay video thời gian thực. Vì token ring là mạng vòng tạo bởi các kết nối điểm-điểm giữa mỗi trạm, khung dữ liệu chạy từ trạm nầy đến tạm khác cho đến khi đạt đến đích. Như vậy, mỗi trạm hoạt động như là bộ khuyếch đại (repeater). Trạm đích đọc thông tin trong khung, nhưng khung nầy vẫn tiếp tục chạy quanh mạng. Người gởi có trách nhiệm xóa khung ra khỏi mạng. Để ý rằng khung trả về có thể chứa thông báo nhận rằng đích đã nó đã nhận nó. Trong token có một trường trong đó các trạm chỉ ra loại ưu tiên cần thiết để truyền. Việc thiết đặt ưu tiên về cơ bản dựa trên yêu cầu cho các trạm khác để sử dụng sau nầy. Các trạm khác so sánh yêu cầu về độ ưu tiên của máy trạm với độ ưu tiên của chúng. Nếu độ ưu tiên của trạm là cao hơn, chúng bảo đảm truy cập đến token trong một thời gian. Các trạm khác có thể ghi chồng độ ưu tiên, nếu cần thiết. Vai trò của active monitor được gán cho một trong các trạm trên mạng, thường là trạm đầu tiên được nhận biết. Active monitor quan sát trên mạng và tìm các sự cố phát sinh, như các lỗi khi truyền các khung. Về cơ bản, active monitor bảo đảm mạng chạy hiệu quả và không có lỗi. Nếu active monitor hỏng, một trạm khác có thể thay thế nó. Dạng Khung của Token ring Hai loại khung token ring được trình bày trên hình T-12. Khung ở trên minh họa token, còn khung ở dưới minh họa khung được dùng để truyền bản tin và dữ liệu. Các trường của những khung nầy được mô tả dưới đây: Start delimiter Báo hiệu bắt đầu dữ liệu. Nó có mã duy nhất để phân biệt với dữ liệu. Access control Chứa thông tin về độ ưu tiên của khung, cần thiết cho các token sau nầy. Các trạm sẽ nhường nếu chúng có độ ưu tiên thấp hơn. Frame control Xác định loại khung, hoặc thông tin MAC (Medium Access Control) hoặc thông tin về trạm đầu cuối. Nếu khung thuộc loại MAC, tất cả các trạm trên vòng đọc thông tin nầy. Nếu khung chứa thông tin, chỉ có trạm đích mới đọc thông tin nầy. Hình T-12 Các loại khung token ring Destination address Chứa địa chỉ của trạm nhận khung. Khung có thể đánh địa chỉ đến tất cả các trạm trên vòng. Source address Chứa địa chỉ của trạm gởi nó đi. Data Chứa “sức tải” dữ liệu. Nếu khung thuộc loại MAC, trường nầy có thể chứa thêm thông tin điều khiển. Frame check sequence Chứa thông tin kiểm tra lỗi để bảo đảm tính toàn vẹn của khung cho người nhận. End delimiter Báo hiệu kết thúc khung. Frame status Báo hiệu có một hoặc nhiều trạm trên vòng nhận biết được khung hay không, khung được sao chép hay không, hoặc trạm đích là khả dĩ hay không. Chuyển mạch Token ring Phát triển mới đây về token ring là chuyển mạch token ring. Các chuyển mạch có thể giải quyết các vấn đề liên quan đến token ring, chẳng hạn như sự tắt nghẽn trên đường trục, và các đường dẫn đi sang các mạng tốc độ cao hơn. Các chuyển mạch còn có thể cải tiến hiệu suất làm cho tốc độ token ring đạt gần với Ethernet. Nhiều nhà điều hành mạng đặt vấn đề về sự chọn lựa token ring khi hiệu suất của Ethernet tăng lên đến phạm vi gigabit/s. Chuyển mạch token ring về cơ bản chia mạng token ring thành nhiều vòng nhỏ hơn, để có it hơn số trạm phải chờ để truyền dữ liệu. Các chuyển mạch token ring thay thế giải pháp cầu (bridge) hiện hành sao cho mỗi cổng trên chuyển mạch biểu diễn một vòng, vòng nầy có thể liên lạc với các vòng ở cổng khác mà không cần đến kỹ thuật cầu nối (bridging) hoặc định tuyến (routing) Các chuyển mạch có thể cung cấp các cổng kết nối trực tiếp cao tốc cho các thiết bị như máy in, và làm cho các thiết bị khác truy cập đến thiết bị nầy hiệu quả hơn. Các chuyển mạch có thể nối với các chuyển mạch khác để mở rộng mạng mà không làm giảm hiệu suất. Nhiều nhà cung cấp đang khuyến khích Ethernet chuyển mạch như là đường dẫn đến các công nghệ mạng nhanh hơn như FDDI (Fiber Distributed Data Interface) và ATM (Asynchronous Transfer Mode). Từ mục liên quan Network Concepts; Network Design and Construction; Switched Network; Token and Token-Passing Access Methods; Topology; và Transmission Media, Methods, and Equipment Thông tin trên Internet ASTRAL (Alliance for Strategic Token Ring Advancement and Leadership) http://www.astral.org ASTRAL’s token ring white Paper http://www.astral.org/astralwp. html Token Ring Consortium http://www.iol.unh.edu/consortiums/tokenring NetSuite’s Token Ring information site http://www.netsuite.com/ts/tr/tring.html Network Computing Online’s Interative Token-Ring Network Troubleshooting paper http://techweb. cmp.com/nc/netdesign/tintro. html Yahoo!’s Token Ring links paper http://www.yahoo.com/Computers_and_Internet/Communication_and_Networking/LANs/Token_Ring