Từ điển
Dịch văn bản
 
Tất cả từ điển
Tra từ
Hỏi đáp nhanh
 
 
 
Kết quả
Vietgle Tra từ
Chuyên ngành Anh - Việt
RSVP (Resource Reservation Protocol)
|
Tin học
Giao thức dành riêng tài nguyên RSVP là giao thức Internet dùng để truyền dữ liệu đúng giờ và theo thứ tự trên mạng TCP/IP. Các dịch vụ truyền dữ liệu của IP thông thường không đảm bảo cho việc vận chuyển. Dịch vụ hướng kết nối TCP có thể bảo đảm việc truyền tải nhưng không bảo đảm việc vận chuyển đúng giờ. Bảo đảm truyền tải đúng giờ là điều quan trọng đối những thông tin bị ảnh huởng bởi việc trì hoãn như hội thảo thông qua video, những cuộc nói chuyện và thực tế ảo. Để bù đắp, nhóm IETF đã phát triển giao thức RSVP. RVSP cố gắng đáp ứng chất lượng dịch vụ QoS trên Internet và các mạng TCP/IP khác. RSVP dành riêng băng thông giữa các mạng nối kết bằng bộ định tuyến thông qua việc yêu cầu các bộ định tuyến dành riêng độ rộng dải của nó để dành cho những luồng lưu thông đặt biệt. Với độ rộng dải được dành riêng sẵn, mạng TCP/IP có thể đạt được một số đặc tính của mạng ATM, được đề cập chi tiết trong phần “QoS (Quality of Service)”. Trong lúc viết sách nầy, các giao thức liên quan đến QoS trên Internet chỉ mới được cung cấp bởi các nhà sản xuất và bắt đầu sử dụng, vì thế kết quả của việc trang bị cho Internet chất lượng dịch vụ QoS là không thể biết trước. Một vấn đề lớn của việc dành riêng băng thông là sẽ làm giảm băng thông cho những người dùng và các ứng dụng khác. Hy vọng rằng Internet sẽ gia tăng băng thông để hỗ trợ cho việc sử dụng RSVP. Công việc của RSVP là thiết lập và duy trì những băng thông dành riêng trên một mạng. Giao thức nầy làm việc từ bộ định tuyến nầy đến bộ định tuyến khác để cài đặt một băng thông dự trữ xuyên suốt từ người dùng nầy đến người khác. RSVP là giao thức điều khiển và phát tín hiệu chứ không phải là giao thức định tuyến. Nếu một bộ định tuyến dọc theo lộ trình không đáp ứng được khả năng dành riêng băng thông thì nó phải tìm kiếm một lộ trình khác. Những nhà sản xuất bộ định tuyến phải cung cấp tín năng RSVP trên sản phẩm của mình. Các ứng dụng cũng phải có khả năng yêu cầu chất lượng dịch vụ QoS. May mắn thay, giao tiếp lập trình ứng dụng WinSock phiên bản 2.0 đáp ứng điều đó, được đề cập chi tiết trong “WinSock”. Quá trình dành riêng Quá trình nầy cài đặt một tài nguyên dành riêng bắt đầu tại nguồn dữ liệu với một lệnh “PATH” đi qua các bộ định tuyến theo một lộ trình tới một hay nhiều địa chỉ đích, như hình R-13. Vì RSVP cũng hỗ trợ truyền tải multicast, vì vậy nhiều hệ thống có thể nhận dữ liệu trên một tuyến dành riêng. Lệnh PATH bao gồm một định danh luồng xác định phiên nối kết RSVP đang được cài đặt. Lệnh PATH cũng cung cấp thông tin về loại luồng dữ liệu và yêu cầu độ rộng dải của nó. Hình R-13 Giai đoạn thiết lập RSVP Lệnh PATH đi qua đường truyền và từng bộ định tuyến trên đường truyền nầy nhập thông tin chứa trong lệnh PATH nhằm tham chiếu sau nầy. Hiện tại, bộ định tuyến nầy chưa dành riêng một băng thông. Khi các hệ thống nhận nhận được lệnh PATH, chúng đồng ý gia nhập vào phiên nối kết bằng cách trả lại lệnh RESV theo tuyến đường cũ. Khi từng bộ định tuyến nhận lệnh RESV, nó sẽ dành riêng một băng thông được yêu cầu. Trong một phiên nối kết mulitcast, vài bộ định tuyến có thể sẽ nhận nhiều lệnh RESV cho cùng một định danh luồng. Bộ định tuyến chỉ đơn giản kết hợp các yêu cầu thay vì cài đặt riêng từng tài nguyên dành riêng riêng biệt. Có vài vấn đề nảy sinh trong việc cấp phát băng thông dành riêng. Một trong các vấn đề đó là phải chắc chắn rằng người dùng sẽ không chiếm đoạt băng thông cho riêng họ. Trên các mạng cục bộ, các máy phục vụ giải pháp có thể được cài đặt để kiểm soát thông tin về băng thông dành riêng cho người dùng và quyền ưu tiên mà họ có trên mạng. Các bộ định tuyến sẽ kiểm tra máy phục vụ nầy trước khi dành riêng một băng thông. Trên mạng Internet, việc dành riêng tài nguyên sẽ được tính phí bởi nhà cung cấp dịch vụ Internet. Một vấn đề khác là cách các bộ định tuyến kiểm soát các quyền ưu tiên. Trong trường hợp có nhiều phiên nối kết yêu cầu băng thông dành riêng, một trong các phiên nối kết nầy sẽ được ưu tiên cao hơn các phiên nối kết khác. Một giải pháp là tạo nhiều hàng đợi trong bộ định tuyến và xếp hạng chúng theo ưu tiên từ thấp đến cao. Khi các gói được truyền tới bộ định tuyến, chúng được đặt trong một hàng đợi dựa trên giá trị ưu tiên của chúng. Sau đó, bộ định tuyến truyền các gói nầy theo thứ tự trong hàng đợi có mức ưu tiên cao hơn. Thuật toán hàng đợi công bằng theo dung lượng được sử dụng để chắc chắn rằng các gói có mức độ ưu tiên thấp trong hàng đợi cũng được truyền tải. Một khuyết điểm của RSVP là làm giảm năng suất của bộ định tuyến với các quá trình xử lý được thêm vào. Các bộ định tuyến mới năng suất cao sẽ được đề cập trong phần “Routers”. Như trên đã trình bày, chất lượng dịch vụ QoS trên Internet vẫn chưa phát triển cao vào thời điểm nầy. Các Web site liệt kê phía dưới sẽ cung cấp thêm thông tin. Bạn cũng có thể tham khảo mục “QoS (Quality of Service)”. Tường tận hơn, bạn có thể tham khảo “QoS on the Internet và intranets”. từ mục liên quan ATM (Asynchronous Transfer Mode); Fast IP; IP Switching; ISA (Intergrated Services Architecture); Prioritization of Network Trafic; QoS (Quality of Service); RTP (Real-time Transport Protocol); Switched Networks; Tag Switching; và VLAN (Virtual LAN) Thông tin trên Internet Resource Reservation Setup Protocol (rsvp) charter http://www.ietf.org/html.charters/rsvp-charter.html USC Information Sciences Institute’s RSVP Reservation Protocol Paper http://www.isi.edu/div7/rsvp/rsvp.html Medhavi Bhatia’s QoS over the Internet: the RSVP protocol paper http://www.rvs.uni-hannover.de/people/neitzner/Studienarbeit/ literatur/more/rsvp.html