Từ điển
Dịch văn bản
 
Tất cả từ điển
Tra từ
Hỏi đáp nhanh
 
 
 
Kết quả
Vietgle Tra từ
Chuyên ngành Anh - Việt
NDS (Novell Directory Services)
|
Tin học
Dịch vụ thư mục của Novell NDS là dịch vụ thư mục phân tán tựa như đặc tả dịch vụ thư mục X-500 của ISO. Ban đầu, dịch vụ nầy chỉ triển khai cho Novell NetWare 4.x, nhưng giờ đây đã hiện hữu trên các nền khác. Như các dịch vụ thư mục khác, NDS cũng quản lý người dùng, các server mạng, kể cả các tài nguyên trên mạng xí nghiệp hay cả trên các mạng toàn cầu. Các thông tin nầy được lưu trữ trên một cơ sở dữ liệu đơn. Những nhà quản trị mạng hay người sử dụng có thể truy cập đến cơ sở dữ liệu nầy khi cần thông tin hay tài nguyên trên mạng. Hình N-5. Cây thư mục NDS Cây thư mục NDS được sắp xếp phân cấp theo cấu trúc của một tổ chức. Cấu trúc nầy được hiển thị và thao tác bằng một trình tiện ích đồ họa có tên là NetWare Administrator. Hình N-5 là một ví dụ về cây thư mục. Tất cả người dùng và tài nguyên đều được lưu trữ trên NDS ở dạng đối tượng kèm theo thuộc tính. Có ba kiểu đối tượng: Đối tượng gốc (root), là cơ sở của cây thư mục và có cùng tên với tổ chức. Đối tượng vật chứa (container), chứa các đối tượng khác. Đối tượng lá (leaf), có thể là tài khoản (account) của người dùng, của nhóm, hay các tài nguyên mạng như server, máy in. Có thể xem NDS như một danh bạ điện thoại cho mạng của bạn, và thực sự là bạn có thể lưu trữ các thông tin như số điện thoại, địa chỉ, vị trí văn phòng, hay các thông tin nhận diện khác cho từng người sử dụng mạng. Bất cứ một người sử dụng nào, cũng tìm được một người dùng trên mạng thông qua tên, các thông tin như mã thư tín, tên phòng ban, hay dựa vào chức năng công tác của người đó. Hãy xem qua hình N-6, bạn sẽ thấy cách trình bày các thông tin về người dùng NDS bằng công cụ NetWare Administrator chạy trên nền Windows. Thông tin nầy đuợc nhập vào khi tạo một tài khoản cho khách hàng. Các quản trị viên có thể hiển thị tất cả các thông tin, trong khi người dùng bình thường chỉ có thể thấy một số trường được phép. Những thông tin nầy là một bản ghi trong cơ sở dữ liệu NDS, mặc dù có thể coi là một đối tượng thì hợp lý hơn. Các trường trong đối tượng gọi là các thuộc tính. Có thể thêm các thuộc tính bằng cách nhấp vào các nút bên phải cửa sổ. Hình N-6. Thông tin về một người dùng trên cơ sở dữ liệu NDS Một cây thư mục NDS thường được thiết kế dùng cho một đồ hình mạng vật lý như trong hình N-7. Lưu ý, các đối tượng vật chứa là đại diện cho tên công ty (CambrianCorp), chi nhánh vùng của công ty (Eastern và Western), và các văn phòng tại các vùng, duới nữa là các lá đại diện người dùng, và các thực thể vật lý trên mạng như server và máy in. Cấu trúc cây nầy có thể tổ chức dưới nhiều hình thức khác nhau, một tùy chọn là tổ chức theo kiểu các phònh kinh doanh và tiếp thị nằm ở vị trí cao nhất, sau đó đến các vị trí địa lý. Hình N-7. Cây thư mục NDS có thể ánh xạ đồ hình vật lý của một mạng Hình N-5 minh họa rõ cách cây thư mục được ánh xạ vào cấu trúc phân cấp NDS, và cách hiển thị trong NetWare Administrator, hay các ứng dụng truy cập cơ sở dữ liệu NDS khác. Có thể mở rộng hay thu bớt cây lại, do đó tiện cho quản lý viên xem và làm việc với nhiều đối tượng nằm rải rác trên mạng. Lưu ý rằng trong hình N-5 nầy, đối tượng vật chứa MIS đã được mở rộng. Hộp thoại thuộc tính trong hình N-6 được mở ra bằng cách nhấp đôi vào đối tượng tài khoản khách hàng RBonati trong cây thư mục. Các đối tượng vật chứa là các nhánh chứa các đối tượng vật chứa khác hay các lá. Trong hình N-5, WestDiv là đối tượng vật chứa gồm các đối tượng như: Los Angeles, MIS, San Diego. Trong đó, MIS là đối tượng chứa các đối tượng tài khoản khách hàng, tài nguyên thuộc phòng ban MIS. Đối tượng ADMIN ở cuối cây là tài khoản của quản trị viên có quyền cao nhất kiểm soát toàn cây. Chú ý rằng, ADMIN ở vị trí gốc (root) của cây, có thể ủy thác cho bất cứ đối tượng nào trong cây. Trái lại, đối tượng TSheldon rẽ nhánh ra từ MIS thì mặc định chỉ truy cập được các đối tượng trong MIS mà thôi, nhưng cũng có thể được phép truy cập đến các nguồn tài nguyên từ nhánh khác. Có hai điều cần lưu ý khi thiết kế một cây thư mục: Phân vùng và nhân bản (Partitioning and Replication) Mỗi một đối tượng vật chứa trong cây thư mục có thể được phân vùng (tách ra) và nhân bản cho server khác. Việc nhân bản một phần cây thư mục sẽ giúp bảo vệ dữ liệu phòng khi server có sự cố, và giúp truy cập thuận tiện hơn. Các quyền truy cập (Access rights) Với NDS, việc gán các quyền truy cập trở nên đơn giản hơn nhiều. Một đối tượng vật chứa có thể được trao cho các quyền truy cập đến một đối tượng nào đó ở bất kỳ nơi nào trong cây. Ví dụ như trong hình N-5, MIS có thể được trao các quyền truy cập đến EastDiv. Và mặc nhiên các thành viên trong MIS cũng được các quyền đó. Các quyền có tính bao trùm, do đó MIS có được các quyền của các đối tượng con trong EastDiv. Trong NDS, nhiều kiểu đối tượng được định nghĩa. Có các đối tượng định nghĩa người, và cho các thực thể vật lý trên mạng. Thêm vào đó, các đối tượng nầy sẽ cung cấp thông tin về các đối tượng được định nghĩa. Các đối tượng đại diện cho tài nguyên mạng như server, máy in, chứa những thông tin rất quan trọng của các đối tượng thật như: thời điểm mua, số serial, địa điểm, các yêu cầu dịch vụ, và các thông tin khác. Bạn có thể tìm kiếm, sắp xếp, liệt kê các đối tượng theo các thông tin nầy. Sau đây là một danh sách các đối tượng khá quan trọng trong NDS: Đối tượng vật chứa mức quốc gia (Country container) Cho biết một nhánh của cây thuộc quốc gia nào. Đối tượng vật chứa mức tổ chức (Organization unit container) Là đối tượng vật chứa ở trên cùng, mang tên công ty hay cơ quan. Computer Là đối tượng giữ tất cả các thông tin về máy tính trên mạng, số serial, địa chỉ nút và vị trí. Group Là đối tượng định nghĩa một nhóm các đối tượng người dùng. NetWare server Đối tượng nầy đại diện cho một NetWare server trên mạng. Organizational role Giống như đối tượng group, nhưng chỉ định nghĩa một vai trò cụ thể trong công ty, ví dụ như trưởng phòng. Print server Là đối tượng định nghĩa server quản lý sắp xếp việc in ấn cho các máy in trên mạng. Printer Là đối tượng định nghĩa máy in hiện được nối vào server in. User Dùng lưu các thông tin về người dùng, như tài khoản người dùng chẳng hạn. Volume Là đối tượng đại diện cho dung lượng vật lý lưu trữ dữ liệu. Tất cả các đối tượng đều có thuộc tính, trong đó thuộc tính tên là quan trọng nhất. Bạn có thể khai báo các thuộc tính của đối tượng khi xây dựng đối tượng, và có thể thay đổi bất cứ lúc nào bằng tiện ích NetWare Administrator. Các thuộc tính của một người dùng được minh hoạ trong hình N-6. Từ mục liên quan Directory Services; Distributed Computer Networks; Novell NetWare; và X.500 Directory Services