Từ điển
Dịch văn bản
 
Tất cả từ điển
Tra từ
Hỏi đáp nhanh
 
 
 
Kết quả
Vietgle Tra từ
Chuyên ngành Anh - Việt
Cryptography
[krip'tɔgrəfi]
|
Tin học
Mật mã
Mật mã liên quan đến việc giữ gìn thông tin, thường là những thông tin nhạy cảm, bí mật. " Mã hoá" thông tin để làm cho nó bí mật và "giải mã" để khôi phục về dạng con người có thể đọc được. Việc mã hoá được thực hiện bằng cách dùng một thuật toán, thường là nổi tiếng. Thuật toán này nhận một ít dữ liệu vào, thường được gọi là plaintext (văn bản thường), và chuyển nó thành ciphertext (văn bản mã). Chìa khoá áp dụng cho thuật toán này sẽ tác động đến văn bản mã đầu ra. Các chìa khoà khác nhau mà áp dụng cho cùng một văn bản thường sẽ cho ra các văn bản mã khác nhau. Vì các thuật toán này rất nổi tiếng cho nên sức mạnh của việc mã hoá tùy thuộc vào chìa khoá và độ dài của nó. Một trong những thuật toán mã hoá nổi tiếng nhất là DES ( Data Encryption Standard) được chính phủ Mỹ xác nhận. Nó sử dụng một chìa khoá 56 bit và một thuật toán trộn và che khuất một thông điệp bằng cách chạy nó qua nhiều vòng của một thuật toán trộn. Nó được mô tả dưới đây giúp mường tượng quá trình như các tuyến đoạn ( thread ) đan lại với nhau. 1. Văn bản thường được chia làm các khối 64 bit. Mỗi khối làm việc độc lập qua 16 vòng của thuật toán. 2. Cùng lúc đó, chìa khoá 56 bit được chia làm hai phần. Trong mỗi vòng, các bit trong mỗi phần được dịch sang trái ( shift left) để làm thay đổi giá trị khoá. 3. Một khối 64 bit được chia làm hai và phần bên phải được kết hợp với hai nửa của chìa khoá được tạo trong bước 2. 4. Kết quả của bước 3 được chuyển đổi lần nữa bằng cách dùng các kỹ thuật đặc biệt (quá phức tạp để mô tả ở đây), sau đó các kết quả được kết hợp với nửa trái của khối 64 bit. 5. Các kết quả của bước những trên bây gời trở thành phần nửa phải mới. Bây giờ vòng kế tiếp cho một khối 64 bit giống như thế sẵn sàng bắt đầu. Nửa phải của vòng trước được đem xuống làm nửa trái mới. Cũng thế, hai nửa trái, phải của khoá được dịch trái 1 bit và được kết hợp để tạo thành một khoá mới. 6. Quá trình trên được lặp lại bằng cách dùng nửa trái và nửa phải mới cho 15 vòng nữa. Quá trình này cho ra khối 64 bit đầu tiên của văn bản mã. Khối 64 bit kế tiếp cũng dùng một qui trình giống như thế. Một trong những điều thú vị về quá trình này là thuật toán thì nổi tiếng, vì thế bất cứ ai muốn giải văn bản mã được mã hoá theo DES của bạn đều có thuật toán để làm việc đó. Điều này đúng với hầu hết các lược đồ mã hoá, vì thế sức mạnh của hệ thống này nằm trong độ dài của khoá và thuật toán có làm tốt công việc của nó không. Tuy nhiên khoá 56 bit của DES bây giờ dường như không an toàn nữa. Trên thực tế nó đã bị bẻ khoá bởi một nhóm máy tính liên kết trên mạng Internet trước khi mục này được viết. Hiện nay các giản đồ mã hoá cao cấp hơn như IDEA đã và đang được phát triển. Xem thêm Authentication and Authorization , Digital Signatures , PKI ( Public-Key Infrastructure), Public-Key Cryptography , Security , và SET ( Secure Electronic Transaction)