Từ điển
Dịch văn bản
 
Tất cả từ điển
Tra từ
Hỏi đáp nhanh
 
 
 
Kết quả
Vietgle Tra từ
Đóng tất cả
Kết quả từ 2 từ điển
Từ điển Anh - Việt
floppy disk
|
danh từ
(tin học) đĩa mềm
Chuyên ngành Anh - Việt
floppy disk
|
Tin học
đĩa mềm Một phương tiện lưu trữ thứ cấp có thể tháo lắp, và rất thông dụng, nó là một đĩa nhựa mềm có phủ một lớp vật liệu từ tính, và được đựng trong phong bì plastic. Các hãng xuất bản phần mềm bán các trình ứng dụng của họ chứa trên các đĩa mềm này. Đã một thời, chúng là phương tiện duy nhất để lưu giữ dữ liệu dùng cho máy tính cá nhân, nhưng sự ra đời của các đĩa cứng không đắt tiền lắm đã đẩy đĩa mềm xuống hàng thứ yếu. Sở dĩ đĩa cứng được yêu thích là do nhiều nguyên nhân: ổ đĩa mềm hoạt động chậm hơn gấp mười lần, dễ bị hỏng hơn, và khả năng chứa ít hơn. Tuy nhiên, đĩa mềm là yếu tố thiết yếu để đưa chương trình và dữ liệu vào máy tính cũng để lưu trữ dự phòng. Hầu hết đĩa mềm dùng trong điện toán cá nhân đều thuộc hai cỡ: 51 / 4 và 31 / 2 inch. Các đĩa mềm bán trên thị trường có thể là loại một mặt hoặc hai mặt, và loại mật độ kép ( DD) hoặc loại mật độ cao ( HD) theo tiêu chuẩn. Hiện nay, đĩa mềm một mặt ít dùng, và loại HD đã trở nên thông dụng hơn so với loại DD. Đĩa mềm một mặt trước đây được sử dụng trong máy IBM PC loại cũ chỉ có 160 K; sau đó người ta đã nhanh chóng chế tạo các ổ đĩa dùng đĩa hai mặt 320 K. Năm 1983, nhờ phần mềm PC DOS Version 2. 0, người ta đã nâng dung lượng đĩa hai mặt lên 360 K. Cùng với máy tính IBM PC AT và hệ điều hành MS-DOS 3. 0, khả năng chứa đĩa mềm 51 / 4 inch, mật độ cao, đã được nâng lên đến 1. 2 m. Sau đó, các loại máy tính tương thích IBM PC đã đưa ra loại ổ đĩa mềm 31 / 2 inch có thể lưu trữ 720 K hoặc 1. 44 M dữ liệu trên đĩa HD. Các máy Macintosh đều dùng đĩa 31 / 2 inch. Trước kia, máy Macintosh loại nguyên thuỷ lưu trữ dữ liệu trên đĩa một mặt dung lượng 400 K; phương thức này đã được tăng gấp đôi lên 800 K khi các ổ đĩa hai mặt xuất hiện. Loại ổ đĩa mềm mật độ cao ( FDHD) có khả năng lưu trữ 1. 4 M trên đĩa loại mật độ cao đã được giới thiệu năm 1988; loại ổ đĩa kỹ thuật phức tạp này có thể đọc và ghi trên các đĩa DOS nên đã cung cấp cho những người dùng máy Mac một phương pháp dễ dàng để trao đổi dữ liệu với những người dùng máy tương thích IBM PC. Xem double density , hard disk , head slot , high density , read/write head , single-sided disk , và write protect notch Chú ý: Đĩa 51 / 4 dễ bị hỏng hơn đĩa 31 / 2 inch vì loại này được bọc trong một hộp nhựa cứng, có một cửa kéo che cho lỗ truy cập (ổ đĩa sẽ tự mở cửa kéo này khi bạn đút đĩa vào ổ đĩa). Tránh ấn mạnh đầu bút bi khi ghi nhãn lên đĩa mềm 51 / 4 inch, đồng thời cẩn thận không in dấu tay lên mặt đĩa, vì cửa truy cập của nó luôn hở. Luôn nhớ bảo quản đĩa 51 / 4 inch trong phong bì bảo vệ nếu không sử dụng đến nó. Không để đĩa trong ổ đĩa khi tắt máy tính; bụi có thể bám lên mặt đĩa. Mặc dù khá hơn, nhưng đĩa 31 / 2 inch cũng có thể bị hỏng. Phải giữ cho cả hai loại đĩa tránh ẩm, nóng, bụi bẩn, và từ trường mạnh.
Toán học
đĩa mềm