Từ điển
Dịch văn bản
 
Tất cả từ điển
Tra từ
Hỏi đáp nhanh
 
 
 
Kết quả
Vietgle Tra từ
Chuyên ngành Anh - Việt
Modems
|
Tin học
Modem (modulators/demodulators) là thiết bị truyền thông tin giữa hai hệ thống thông qua mạng điện thoại chuyển mạch công cộng. Modem ở thiết bị gởi chuyển các tín hiệu digital (số) thành tín hiệu analog (tương tự), chỉ có tín hiệu analog mới có thể truyền tải trên đường điện thoại. Modem ở đầu bên kia của kết nối chuyển tín hiệu analog trở lại thành tín hiệu digital. Sự chuyển đổi từ digital sang analog gọi là modulation (sự điều biến) và sự chuyển đổi từ analog sang digital gọi là demodulation (giải điều biến), do đó được gọi là modem. Modem phát tín hiệu mang AC (xoay chiều) trên đường dây (trong phạm vi từ 1000Hz đến 2000 Hz), chứa các thông tin digital. Modem ở nơi nhận trích thông tin digital ra khỏi tín hiệu mang. Xem thêm về điều biến và giải điều biến trong “Modulation Techniques”. Có 2 loại modem: Modem thông thường: hầu hết các modem được thiết kế để người sử dụng PC có thể liên lạc thông qua hệ thống điện thoại. Modem có thể sử dụng các kỹ thuật thông tin tuân theo một số chuẩn, đặc biệt là chuẩn ITU series V (trước đây được gọi là chuẩn CCITT). Modem dải tần rộng: đây là những modem được dùng cho hệ thống kết nối không thông qua đường điện thoại. Công ty có thể thiết lập đường truyền riêng hoặc là những tháp sóng cực ngắn và sử dụng modem dải tần rộng để đạt được tốc độ truyền dữ liệu cao. Modem dải tần rộng dùng cáp quang có thể truyền dữ liệu với tốc độ hàng megabit/giây bằng cách chuyển các tín hiệu điện tử thành tín hiệu quang học. Một kết nối của modem thông thường được minh họa trong hình M-8. Kết nối từ máy tính đến modem thường được dùng loại cable RS-232. Modem được nối kết thông qua đường truyền địa phương tới công ty điện thoại. Công ty điện thoại sẽ chuyển mạch những cuộc gọi nầy giống như các cuộc gọi điện thoại thông thường khác để tạo ra kết nối điểm - điểm. Xem phương pháp kết nối nối tiếp trong phần “Serial Communication and Interfaces”. Có một số hạn chế đối với đường truyền địa phương. Trước đây các công ty điện thoại thiết lập các dải tần số từ 300 - 3300 Hz dành cho giọng nói. Hệ thống chuyển mạch ở công ty điện thoại sẽ lọc ra những tần số cao hơn để lọc nhiễu. Chính điều nầy đã ngăn cản việc sử dụng các tần số cao để tăng tốc độ truyền dữ liệu. Do đó một số kỹ thuật như mã hóa và nén được phát triển để nén các dữ liệu digital vào phạm vi 300 - 3300 Hz. Xem “DSL (Digital Subscriber Line)”, các dịch vụ đăng ký digital sẽ cung cấp các tần số cao hơn (và tốc độ truyền dữ liệu cao hơn) trên đường truyền địa phương bởi vì chúng bỏ qua hệ thống lọc và chuyển mạch của công ty điện thoại. Modem có thể có tính chất đồng bộ hoặc không đồng bộ hoặc cả hai. Truyền không đồng bộ có thể so sánh như dòng lưu thông rời rạc các xe hơi trên xa lộ. Trong khi đó, truyền đồng bộ có thể so sánh như là dòng lưu thông đều đặn của các toa hàng trên tuyến đường xe lửa. Trong chế độ không đồng bộ, dữ liệu được đóng gói thành các frame (khung) và các frame nầy được truyền đi một cách độc lập với nhau. Nơi nhận phải kiểm tra khi nào một frame bắt đầu và kết thúc. Trong chế độ đồng bộ, tín hiệu đồng hồ sẽ đánh dấu phần đầu và phần cuối của mỗi frame. Modem đồng bộ thường là hiệu quả hơn và được dùng cho các kết nối chuyên dụng. Hình M-8. Các kết nối modem Kết nối Modem Modem thông thường có dạng internal hay external (gắn trong hoặc để ngoài), cũng có dạng card PC dành cho các máy tính xách tay. Modem external được nối với cổng nối tiếp trên máy tính. Các công ty có nhiều người dùng lưu động có thể trang bị nhiều modem để họ có thể gọi vào. Trong một vài trường hợp, một số lượng lớn các modem sẽ được gom lại và tích hợp vào trong một card hoặc bảng mạch chủ thành phần trong một hệ thống. Xem “Access Server”, “Remote Access” và “Virtual Dial-up Services”. Khi một modem nầy gọi modem khác, modem ở nơi nhận sẽ trả lời và tiến trình trao đổi tín hiệu xảy ra, tiến trình nầy sẽ thiết lập các tham số để liên lạc với nhau. Quá trình thương thuyết sẽ xác định tốc độ tín hiệu tối đa giữa hai modem cũng như các tham số nén. Thương thuyết và phát tín hiệu được thiết lập theo chuẩn của modem. Một modem full-duplex truyền tín hiệu theo hai hướng tại cùng một thời điểm và với cùng tốc độ. Các modem mới, tốc độ cao (56 Kbit/giây) (ví dụ như mô hình x2 của U.S Robotics) là modem không đối xứng, nghĩa là kênh tải xuống có tốc độ cao hơn kênh tải lên. Hầu hết các người sử dụng modem chỉ dùng một đường truyền, nghĩa là họ truyền và nhận trên cùng một kênh. Modem ở hai đầu của kết nối phối hợp hoạt động của chúng và lần lượt truyền. Modem full-duplex được minh họa trong hình M-9. Độ rộng của dải tần sẽ được chia thành hai kênh với tần số mang khác nhau do đó modem có thể truyền và nhận tại cùng thời điểm. Dải bảo vệ (guard band) được sử dụng để tách kênh hai chiều giúp tránh nhiễu siêu âm và hỏng dữ liệu. Dải bảo vệ sẽ làm giảm tốc độ truyền nếu sử dụng đường điện thoại. Các chuẩn của Modem Hầu hết các chuẩn modem ITU-T gần đây được liệt kê trong bảng dưới đây. Kỹ thuật điều biến (modulation) được mô tả trong bảng là FSK (frequency-shift keying), PSK (phase-shift keying), QAM (quardature amplitude modulation), TCM (trellis-coded modulation). V.22 1200 bit/giây, full-duplex, mã hóa PSK V.22bit 2400 bit/giây, full-duplex, mã hóa QAM V.32 Không đồng bộ/ đồng bộ, 4800/9600 bit/giây, mã hóa QAM V.32 bit Không đồng bộ/ đồng bộ, 14400 bit/giây, mã hóa TCM V.35 Định nghĩa tốc độ truyền dữ liệu cao trên mạch kết hợp V.42 Định nghĩa chuẩn kiểm tra lỗi V.42bit Định nghĩa cách nén theo phương pháp Lempel Ziv V.34 Là chuẩn cho tốc độ 28 Kbit/giây, sử dụng mã hóa TCM V.34+ Tăng V.34 lên 33.6 Kbit/giây Như chúng ta đã biết, tốc độ như trên không phải lúc nào cũng đạt được. Các chuẩn chỉ cho biết tốc độ tối đa, nhưng nhiễu trên đường truyền, khoảng cách và hệ thống chuyển mạch giữa hai modem thường làm giảm tốc độ truyền dữ liệu thực sự. Đường truyền phải không có nhiễu để đạt được tốc độ tối ưu. Ước tính có khoảng gần 30% đường truyền ở Mỹ đủ “sạch” để các modem hoạt động với tốc độ cao nhất. Hình M-9. Kênh duplex. Modem tốc độ 56K/giây Có hai công ty đang cạnh tranh để sản xuất modem có tốc độ tải dữ liệu xuống (down load) là 56Kbit/giây. Công ty U.S. Robotics (bây giờ là một phần của công ty 3Com) gọi kỹ thuật nầy là x2, và công ty Lucent/Rockwell Semiconductor Systems gọi kỹ thuật nầy là K56 flex. Chúng ta gọi chung là modem 56K. Dưới đây là một số Web site cung cấp thêm thông tin: 3Com/U.S.Robotics http://www.3com.com Rockwell Semiconductor Systems http://www.nb.rockwell.com K56flex site http://www.lucent.com/micro/K56fl-ex The Open 56K Forum http://www.open56k.org Modem 56K được sử dụng phổ biến vì nó tăng tốc độ tải xuống lên đến 56Kbit/giây nếu đầu kia của kết nối là digital. Hầu hết các nhà cung cấp dịch vụ Internet có các modem K56 cho các người sử dụng Internet truy cập với tốc độ cao. Tuy nhiên có những hạn chế và tốc độ có thể thay đổi: Một đầu của kết nối phải là digital nếu không modem chuyển sang chế độ analog sẽ có tốc độ 28,8 hoặc 33,5 Kbit/giây. Chỉ có dữ liệu tải xuống mới đạt được tốc độ 56 Kbit/giây, tốc độ tải lên là 28,8 hoặc 33,6 Kbit/giây. Modem ở đầu kia của kết nối phải tương thích với modem 56K. Modem K56 đạt được tốc độ cao là nhờ vào việc giảm số lần chuyển đổi analog-digital trong các nối kết thông thường. Sự chuyển đổi analog-digital tạo ra nhiễu đáng kể và hạn chế tốc độ truyền dữ liệu. Những hư hỏng dữ liệu gây ra bởi việc chuyển đổi tín hiệu gọi là nhiễu lượng tử (quantization noise). Modem 56K loại trừ tất cả các sự chuyển đổi digital-analog trừ sự chuyển đổi diễn ra ở modem của người sử dụng. Sự chuyển đổi diễn ra ở modem của người sử dụng không thể bỏ được. Hình M-10 minh họa việc nối kết theo kiểu cũ (a) và nối kết K56 (b). Nối kết theo kiểu cũ cần phải có 4 sự chuyển đổi. Mỗi khi có sự chuyển đổi digital-analog, nhiễu được phát sinh. Từ trái qua phải, nhiễu xuất hiện tại 1 và 3. Từ phải qua trái, nhiễu xuất hiện tại 4 và 2. Để đạt được tốc độ truyền dữ liệu cao phải loại bỏ đường truyền dùng tín hiệu analog ở tại các nhà cung cấp dịch vụ Internet. Như đã nói, hầu hết các nhà cung cấp dịch vụ Internet có điểm kết thúc là digital, nên điều nầy có thể thực hiện được. Khi đường truyền dùng tín hiệu analog tại các nhà cung cấp dịch vụ Internet được loại bỏ, sẽ có ít sự chuyển đổi và ít nhiễu hơn, tốc độ truyền dữ liệu cao hơn. Tuy nhiên tốc độ tải lên vẫn còn chậm vì dành tốc độ cao cho kênh tải xuống, điều nầy cũng hợp lý vì hầu hết các người sử dụng Internet đều truy cập các thông tin (tải xuống). Từ mục liên quan Access Server; Asynchronous Communication; Bell Modem Standards; Capacity; Data Communication Concepts; Dial-up Line; DSL (Digital Subscriber Line); ISDN (Integrated Services Digital Network); Local Loop; MNP (Microcom Networking Protocol); Modulation Techniques; Remote Access; Serial Communication and Interfaces; Synchronous Communications; Telecommunications and Telephone Systems; Telephony; Virtual Dial-up Services; và WAN (Wide Area Network) Thông tin trên Internet Navas 28800-56K Modem FAQ http://www.aimnet.com/~jnavas/modem/faq.html MODEM FAQ http://www.inetassist.com/faqs/modems.htm Lynn Larrow’s modems, networking and communication links http://www.webcom.com/~llarrow/comfaqs.html Curt’s High Speed Modem Page http://www.teleport.com/~curt/modems.html Malcolm Hoar’s Data Communications FAQ http://www.malch.com/comfaq.html Rosenet’s Everything You to Know About Modems page http://www.rosenet.net/~costmo Zoom Telephonics’s Modems page http://www.modems.com Yahoo!’s Moderms page http://www.yahoo.com/Computers_and_-Internet/Hardware/Peripherals/Modems Hình M-10. Các kết nối truyền thống và K56