Từ điển
Dịch văn bản
 
Tất cả từ điển
Tra từ
Hỏi đáp nhanh
 
 
 
Kết quả
Vietgle Tra từ
Chuyên ngành Anh - Việt
Component Software Techology
|
Tin học
Công nghệ Phần mềm Thành phần Với công nghệ phần mềm thành phần, một ứng dụng được chia nhỏ thành những đơn thể nhỏ gọi là thành phần (component) hay đối tượng. (Trong môi trường Java, đối tượng được gọi là applet). Bằng cách chia nhỏ các ứng dụng, các phần mềm phức tạp trở nên đơn giản. Mỗi thành phần tương tự như một khối chức năng thực hiện một công việc nào đó và có một giao diện để người sử dụng có thể kết hợp với các thành phần khác để xây dựng các ứng dụng. Công nghệ nầy đem lại những ưu điểm sau: Nếu ứng dụng cần cập nhật, chỉ cần cập nhật thành phần liên quan. Những thành phần mới có thể được thêm vào bất kỳ lúc nào nhằm tăng thêm tính năng của ứng dụng. Người sử dụng chỉ cần cài đặt những thành phần mà họ cần đến, không cần cài tất cả các thành phần trong ứng dụng. Những thành phần riêng lẻ có thể được bán ra thị trường để cung cấp thêm chức năng giúp các nhà phát triển xây dựng các ứng dụng mới hay những người sử dụng cần mở rộng chương trình đang dùng. Quá trình triển khai phần mềm trở nên đơn giản với các công nghệ mang tính thương mại nói trên hay triển khai phần mềm thông qua mạng bằng công nghệ đối tượng phân bố, như: ORBs (Object Request Borkers). Thời gian phát triển phần mềm được giảm xuống vì những thành phần có thể được sử dụng lại để xây dựng các ứng dụng mới. Sử dụng những giao diện chuẩn hay ngôn ngữ lập trình như ActiveX và Java, các thành phần của những nhà phát triển và nhà cung cấp khác nhau có thể kết hợp lại dễ dàng. Giảm chi phí bảo trì vì những thành phần riêng biệt có thể được nâng cấp mà không cần phải thay đổi cả ứng dụng. Phần mềm Thành phần đang ngày càng thay đổi bộ mặt của Web, ngày càng có nhiều thành phần có thể tải xuống từ các Website để tăng cường tính năng cho các trình duyệt Web hay cung cấp cho người sử dụng những giao diện mới để truy cập thông tin tại Website. Bạn có thể tải xuống những thành phần Java và ActiveX từ các Website. Ví dụ một Applet hay thành phần có thể đơn giản là một logo hay biểu ngữ chạy cuộn tròn. Những thành phần phức tạp khác dùng để xây dựng các ứng dụng. Chẳng hạn, hầu hết những nơi về tài chính đều có một tiện ích quản lý danh mục vốn đầu tư mà bạn có thể tải về để chạy trong trình duyệt web của mình. Từ đó, thành phần tồn tại trong máy của bạn và hoạt động mỗi khi bạn ghé thăm nơi cũá để lấy về những thông tin cập nhật về danh mục đầu tư. Trường hợp thành phần cần cập nhật, những nhà quản lý website chỉ việc đẩy lên thành phần mới và nó sẽ được tự động lấy về khi bạn thăm nơi nầy lần sau. Ứng dụng Castanet của Marimba là một ví dụ về công nghệ broadcasting cho phép người dùng truy cập vào các địa chỉ trên Web như là họ bắt sóng radio hay TV. Những thông tin cập nhật tại những nơi nầy được tự động phân phối đến người dùng kết nối đến nơi ấy. Xem phần “Marimba Castanet”, “Broadcast News Technology” và “Push”. Mô hình Component Mô hình phần mềm thành phần gồm bản thân các thành phần, các bộ chứa (container) tập hợp các thành phần, ngôn ngữ mô tả (script), cho phép những nhà phát triển phần mềm viết những chỉ thị (directive) giao tiếp giữa các thành phần. Những bộ chứa chính như ActiveX và JavaBeans. Những ngôn ngữ mô tả như: ActiveX Script và Java Script. Khi một thành phần được đặt trong một bộ chứa, nó phải được đăng ký và công bố (publish) các giao diện giao tiếp (Interfaces) của nó để các thành phần khác biết và có thể giao tiếp với nó. Những thành phần thường được triển khai trong môi trường phân bố. Chẳng hạn, các thành phần đọc những thông tin cảm biến từ các máy tính khác sẽ kết xuất nhũng thông tin nầy đến hệ thống xử lý trung tâm. Các thành phần nầy giao tiếp với nhau thông qua ORBs (Object Request Brokers). Kiến trúc ORBs phổ biến nhất là CORBA (Common Object Request Broker). CORBA tương thích với nhiều môi trường và cho phép các thành phần viết trên những hệ điều hành khác nhau có thể tương tác với nhau. Công nghệ Thành phần còn hỗ trợ trên môi trường nhiều lớp, cho phép một ứng dụng được chia nhỏ thành nhiều dịch vụ khác nhau chạy trên những hệ thống máy tính khác nhau. Một số dịch vụ như: lôgíc ứng dụng, thu thập thông tin, điều khiển giao dịch, hiển thị dữ liệu, và quản trị có thể chạy trên các máy tính khác nhau và giao tiếp để cung cấp cho người sử dụng cuối một giao diện ứng dụng thống nhất. Để thực thi các ứng dụng và giao dịch trên mạng, cần phải đăng ký các thành phần và định vị hoạt động của chúng để thực thi những giao dịch quan trọng. Chẳng hạn, nếu dữ liệu phải lưu tại nhiều nơi khác nhau, cần phải có một trình quản lý giao dịch để bảo đảm tất cả các thao tác ghi là hoàn tất. Nếu không tất cả phải bị hủy. Ví dụ một giao dịch chuyển tiền. Nếu trong quá trình chuyển tiền từ một tài khoản đến tài khoản khác không hoàn tất thì phải chắc rằng việc rút tiền phải được hủy bỏ. Microsoft đã cho ra đời Microsoft Transaction Server để quản lý quá trình giao tiếp giữa các thành phần và bảo đảm cho các giao dịch nầy thực hiện an toàn. Microsoft Transaction Server cho phép quản lý và xử lý giao dịch đi kèm với khả năng sắp xếp hàng đợi thông điệp, và những chức năng thường thấy trong các hệ thống giao dịch. Vì những đăặc tính nầy được thực hiện trên môi trường hướng đối tượng, về cơ bản nó là một kiến trúc ORB hướng đối tượng. Bạn có thể xem chi tiết trong phần “Microsoft Transaction Server”. Dưới đây là danh sách các định nghĩa liên quan đến công nghệ thành phần: Distributed Object Computing là những công nghệ cho phép phân bố các đối tượng lên môi trường mạng. Objects Technologies Công nghệ dùng trong phát triển các đối tượng. Compound Documents phương pháp lưu trữ các đối tượng trong các tài liệu đóng vai trò vật chứa (container). ORB (Object Request Broker) một hệ thống truyền thông điệp phổ biến cho phép các đối tượng được phân bố trên mạng giao tiếp với nhau. DCOM (Distributed Component Object Model) một mô hình tương tự như ORB cho phép các thành phần (chủ yếu là các thành phần của Microsoft) tương tác với nhau trong môi trường mạng. CORBA (Common Object Request Broker Architecture) một chuẩn ORB công nghiệp cạnh tranh với DCOM của Microsoft. ActiveX công nghệ đối tượng của Microsoft nhưng đã trở thành chuẩn mở. ActiveX là một vật chứa trong mô hình đối tượng thành phần. Java là một ngôn ngữ lập trình của Sun Microsystems dùng trong Internet. Bên cạnh Java là JavaBeans, một mô hình phần mềm dựa trên nền tảng thành phần, cho phép tạo và sử dụng các thành phần Java động. Netscape ONE Development Environment một môi trường phát triển ứng dụng mạng tập trung dựa trên các chuẩn Internet mở. Từ mục liên quan ActiveX; COM (Component Object Model); Compound Documents; DCOM (Distributed Component Object Model) ; Distributed Object Computing; java; Java; Middleware and Messaging; Netscape ONE Development Environment; Object Technologies; OMA (Object Management Architecture); Oracle NCA (Network Computing Architecture); ORB (Object Request Broker); Sun Microsystems Solaris NEO; và Web Technologies and Concepts. Thông tin trên Internet OMG (Object Management Group) http://www.omg.org Componentware Consortium http://www.componentware.com/ Javasoft http://www.javasoft.com/ Marimba, Inc http://www.marimba.com/ Microsoft Corporation http://www.microsoft.com The Active Group http://www.activex.org