Từ điển
Dịch văn bản
 
Từ điển Anh - Việt
Tra từ
 
 
Dịch song ngữ - Y học - Sức khoẻ
Asthma
Hen suyễn
T or F - Asthma is "all in the mind."
Suyễn là “trạng thái tâm lý” đúng hay sai.

What do each of these individuals have in common: First, an 18-year-old suddenly develops wheezing and shortness of breath when visiting his grandmother, who has a cat. Second, a 30-year-old woman has colds  that "always go into her chest," causing coughing and difficulty breathing. Lastly, a 60-year-old man develops shortness of breath even though he has never smoked. The answer is that they all have asthma. These are some of the many faces of asthma.

Những người sau đây có chung đặc điểm gì: Trường hợp thứ nhất là một thanh niên 18 tuổi đột nhiên bị khò khè và khó thở khi đến thăm bà của mình, nhà bà có nuôi mèo. Hai là một phụ nữ 30 tuổi “lúc nào cũng bị lạnh ngực”, gây ho và khó thở. Sau chót là một ông già 60 tuổi bị khó thở mặc dù chưa hề hút thuốc. Câu trả lời là tất cả đều bị hen suyễn. Đây là một số điểm trong nhiều mặt của bệnh hen.

We now know that anyone who is exposed to the "proper" conditions can develop the cardinal symptoms of asthma (cough, wheeze, and shortness of breath). Most researchers believe that the different patterns of asthma are all related to one condition. But some researchers feel that separate forms of lung conditions exist.

Hiện chúng ta biết là bất kỳ ai hễ tiếp xúc với những chứng bệnh “đích thực” này đều có thể phát sinh triệu chứng hen suyễn chủ yếu (ho, khò khè, và khó thở). Đa số các nhà nghiên cứu đều cho rằng những kiểu hen suyễn khác nhau đều có liên quan đến cùng một bệnh. Nhưng một số lại cảm thấy là nhiều dạng bệnh phổi khác biệt cũng góp phần.

There is currently no cure for asthma, and no single exact cause has been identified. Therefore, understanding the changes that occur in asthma, how it makes you feel, and how it can behave over time is essential. This knowledge can empower people with asthma to take an active role in their own health.

Hiện chưa có thuốc trị hen suyễn, và người ta cũng không xác định được 1 nguyên nhân chính xác này gây ra bệnh. Do đó, việc hiểu những diễn tiến biến đổi của bệnh, bạn cảm thấy như thế nào, và cách thức bệnh có thể diễn tiến ra sao là điều quan trọng. Kiến thức này có thể giúp cho bệnh nhân bị hen suyễn có thể nắm được vai trò chủ động đối với sức khỏe của mình.

Myths, facts, and statistics about asthma

Before we present the typical symptoms of asthma, we should dispel some common myths about this condition. This is achieved by conducting a short true or false quiz.

Các chuyện hư cấu, sự thật, và số liệu thống kê về hen suyễn

Trước khi chúng ta đưa ra những triệu chứng đặc trưng của chứng bệnh hen suyễn này, chúng ta nên dẹp bỏ một số chuyện hư cấu về nó. Kết quả thu được bằng cách thực hiện một bảng câu hỏi ngắn đúng hay sai. 

1. T or F - Asthma is "all in the mind."

   2. T or F - You will "grow out of it."

   3. T or F - Asthma can be cured, so it is not serious and nobody dies from it.

   4. T or F - You are likely to develop asthma if someone in your family has it.

   5. T or F - You can "catch" asthma from someone else who has it.

   6. T or F - Moving to a different location, such as the desert, can cure asthma.

   7. T or F - People with asthma should not exercise.

   8. T or F - Asthma is best controlled when one has an asthma management plan designed by your doctor. This should include the medications used for quick relief as well as maintenance therapy.

   9. T or F - Medications used to treat asthma are habit forming.

  10. T or F - Someone with asthma can provoke episodes anytime they want in order to get attention.

1. Suyễn là “trạng thái tâm lý” đúng hay sai.

2. Bạn sẽ “hết bệnh” đúng hay sai.

3. Có thể chữa được bệnh suyễn, vì vậy bệnh này không có gì nghiêm trọng và không ai chết vì suyễn cả, đúng hay sai.

4. Bạn có thể bị suyễn nếu người thân trong gia đình mình mắc bệnh, đúng hay sai.

5. Bạn có thể “lây” suyễn từ một người nào đó khác, đúng hay sai.

6. Đến ở một nơi khác, chẳng hạn như sa mạc, có thể chữa lành được bệnh, đúng hay sai.

7. Người bị suyễn không nên tập thể dục, đúng hay sai.

8. Suyễn được kiểm soát tốt nhất khi có kế hoạch theo dõi của bác sĩ. Điều này sẽ gồm thuốc dùng làm giảm cơn suyễn nhanh cũng như là liệu pháp duy trì, đúng hay sai.

9. Thuốc dùng để trị suyễn có thể gây nghiện, đúng hay sai.

10. Người bị suyễn có thể kích thích cho mình lên cơn hen bất kỳ khi nào họ muốn để gây chú ý, đúng hay sai.

Here are the answers:

   1. F - Asthma is not a psychological condition. However, emotional triggers can cause flare-ups.

   2. F - You cannot outgrow asthma. In about 50% of children with asthma, the condition may become inactive in the teenage years. The symptoms, however, may reoccur anytime in adulthood.

   3. F - There is no cure for asthma, but the disease can be controlled in most patients with good medical care. The condition should be taken seriously, since uncontrolled asthma may result in emergency hospitalization and possible death.

   4. T - You have a 6% chance of having asthma if neither parent has the condition, a 30% chance if one parent has it, and a 70% chance if both parents have it.

   5. F - Asthma is not contagious.

   6. F - A new environment may temporarily improve asthma symptoms, but it will not cure asthma. After a few years in the new location, many people become sensitized to the new environment and the asthma symptoms return with the same or even greater intensity than before.

   7. F - Swimming is an optimal exercise for those with asthma. On the other hand, exercising in dry, cold air may be a trigger for asthma in some people.

   8. F - Asthma is best controlled by having an asthma management plan designed by your doctor that includes the medications used for quick relief and those used as controllers.

   9. F - Asthma medications are not addictive.

  10. F - Asthma attacks cannot be faked. In rare cases, there is a psychological condition known by a variety of names (factious asthma, spastic dysphonia, globus hystericus) where emotional issues may cause symptoms that mimic the symptoms of asthma.

Dưới đây là câu trả lời:

1. Sai - Suyễn không phải là trạng thái tâm lý. Tuy nhiên, việc kích thích xúc cảm cũng có thể làm phát bệnh.

2. Sai – Bạn không thể hết được suyễn. Trong khoảng 50% trẻ bị suyễn, thì chứng bệnh này có thể trở nên “bất hoạt” ở tuổi thanh thiếu niên. Tuy nhiên, các triệu chứng có thể tái phát vào bất kỳ lúc nào ở tuổi trưởng thành.

3. Sai – Không có thuốc trị suyễn, nhưng hầu hết bệnh nhân có thể kiểm soát được bệnh của mình bằng chế độ chăm sóc sức khỏe tốt. Nên kiểm soát bệnh chặt chẽ, bởi nếu không trị thì bệnh có thể làm cho bệnh nhân phải nhập viện khẩn cấp và có thể tử vong.

4. Đúng – Nếu cả bố và mẹ của bạn không ai bị suyễn thì tỉ lệ mắc bệnh của bạn là 6%, nếu 1 trong 2 bố mẹ mắc bệnh thì tỉ lệ này là 30%, và nếu cả bố và mẹ đều bị suyễn thì tỉ lệ mắc bệnh của bạn lên đến 70%.

5. Sai – Suyễn không lây lan.

6. Sai – Môi trường mới có thể giúp cải thiện bệnh một cách tạm thời, nhưng sẽ không chữa lành được bệnh. Sau một vài năm sống ở môi trường mới thì nhiều người trở nên nhạy cảm với môi trường mới và các triệu chứng suyễn lại tái phát với cường độ tương tự hoặc thậm chí là dữ dội hơn trước đây nữa.             .

7. Sai – Bơi lội là một bài tập tối ưu cho người bị suyễn. Nhưng mặt khác, việc luyện tập trong một môi trường không khí khô và lạnh có thể là nguyên nhân gây hen suyễn ở một số người.

8. Sai – Hen suyễn được kiểm soát tốt nhất bằng kế hoạch theo dõi kiểm soát của bác sĩ gồm thuốc làm giảm cơn hen nhanh chóng và thuốc chống hen.

9. Sai – Thuốc trị hen suyễn không gây nghiện.

10. Sai – Cơn hen suyễn không thể nào giả tạo được. Trong một số trường hợp hiếm thấy, trạng thái tâm lý có nhiều tên gọi khác nhau (suyễn do tâm trạng bên trong cơ thể gây nên, khó phát âm do co thắt cơ, cảm giác nghẹn họng do cơ bị căng) – ở đây các vấn đề xúc cảm có thể gây nên những triệu chứng tương tự như triệu chứng hen.

What is asthma?

Asthma is a chronic inflammation of the bronchial tubes (airways) that causes swelling and narrowing (constriction) of the airways. The result is difficulty breathing. The bronchial narrowing is usually either totally or at least partially reversible with treatments.

Hen suyễn là gì?

Hen suyễn là chứng viêm ống phế quản (đường thở) mãn tính gây sưng và hẹp (co khít) đường thở. Hậu quả là khó thở. Thông thường thì các phương pháp điều trị có thể chữa lành hoặc là hoàn toàn hoặc là một phần chứng hẹp phế quản.

Bronchial tubes that are chronically inflamed may become overly sensitive to allergens (specific triggers) or irritants (nonspecific triggers). The airways may become "twitchy" and remain in a state of heightened sensitivity. This is called "bronchial hyperreactivity" (BHR). However, it is clear that asthmatics and allergic individuals (without apparent asthma) have a greater degree of bronchial hyperreactivity than nonasthmatic and nonallergic people. In sensitive individuals, the bronchial tubes are more likely to swell and constrict when exposed to triggers such as allergens, tobacco smoke, or exercise. Amongst asthmatics, some may have mild BHR and no symptoms while others may have severe BHR and chronic symptoms.

Các ống phế quản bị viêm kinh niên có thể trở nên nhạy cảm quá mức đối với các chất gây dị ứng/ các dị nguyên (các chất khởi phát đặc hiệu) hoặc nhạy cảm quá mức đối với các chất kích thích (các chất khởi phát không đặc hiệu). Đường thở có thể trở nên bị “xoắn vặn” và vẫn trong tình trạng nhạy cảm cao. Đây được gọi là “tình trạng quá mẫn cảm của phế quản” (BHR). Tuy nhiên, rõ ràng là người mắc bệnh hen và người bị dị ứng (không biểu hiện suyễn rõ ràng) có mức độ quá mẫn cảm cuống phổi/ phế quản cao hơn so với người không bị suyễn và không bị dị ứng. Đối với những người nhạy cảm thì ống phế quản có thể dễ sưng lên và co thắt khi tiếp xúc với các yếu tố khởi phát chẳng hạn như các chất gây dị ứng, khói thuốc lá, hoặc khi luyện tập thể dục thể thao. Trong số những người bị hen, vài người có thể bị quá mẫn cảm phế quản nhẹ và không bộc phát triệu chứng gì trong khi số khác có thể bị quá mẫn cảm phế quản nặng và có nhiều triệu chứng mãn tính.

Asthma affects people differently. Each individual is unique in their degree of reactivity to environmental triggers. This naturally influences the type and dose of medication prescribed, which may vary from one individual to another.

Bệnh nhân hen suyễn không ai giống ai. Mỗi người phản ứng với những nguyên nhân môi trường gây bệnh đều ở mức độ khác nhau. Điều này tất nhiên ảnh hưởng đến từng loại thuốc và liều lượng kê toa của bác sĩ, có thể khác nhau tuỳ từng người.

From the past to the present

Physicians in ancient Greece used the word asthma to describe breathlessness or gasping. They believed that asthma was derived from internal imbalances, which could be restored by healthy diet, plant and animal remedies, or lifestyle changes.

Từ quá khứ đến hiện tại

Nhiều thầy thuốc Hy Lạp cổ đại sử dụng từ suyễn để mô tả tình trạng khó thở hoặc thở hổn hển. Họ cho rằng chứng bệnh này là do sự mất cân bằng bên trong cơ thể gây ra, có thể phục hồi bằng chế độ dinh dưỡng khỏe mạnh, phương thuốc từ động vật và thực vật, hoặc thay đổi lối sống. 

Allergy jargon

    Asthma is derived from the Greek word panos, meaning panting.

    Chinese healers understood that xiao-chiran, or "wheezy breathing," was a sign of imbalance in the life force they called qi. They restored qi by means of herbs, acupuncture, massage, diet, and exercise.

    The Hindu philosophers connected the soul and breath as part of the mind, body, and spirit connection. Yoga uses control of breathing to enhance meditation. Indian physicians taught these breathing techniques to help manage asthma.

Biệt ngữ về dị ứng

Suyễn có nguồn gốc từ từ “panos” của Hy Lạp, có nghĩa là tình trạng thở hổn hển.

Các thầy thuốc Trung Quốc hiểu rằng “xiao-chiran”, hoặc “thở khò khè” là dấu hiệu của chứng mất cân bằng sức sống mà họ gọi là “qi” (khí). Họ phục hồi lại “qi” (khí) bằng các thảo mộc, châm cứu, xoa bóp, ăn kiêng, và luyện tập thể dục thể thao.

Các triết gia người Hindu (Ấn Độ) nối kết tâm hồn và hơi thở như một phần của sự kết nối trí tuệ, cơ thể, và tâm hồn. Thuật Yoga sử dụng phương pháp kiểm soát hơi thở để làm tăng kích thích sự trầm tư. Nhiều thầy thuốc ở Ấn Độ đã hướng dẫn những kỹ thuật thở này để giúp trị bệnh suyễn.

Allergy fact

    Maimonides was a renowned 12th-century rabbi and physician who practiced in the court of the sultan of Egypt. He recommended to one of the royal princes with asthma that he eat, drink, and sleep less. He also advised that he engage in less sexual activity, avoid the polluted city environment, and eat a specific remedy...chicken soup.

Thực tế dị ứng

Maimonides là một thầy thuốc đồng thời là giáo sĩ Do Thái nổi danh ở thế kỷ thứ 12 đã hành nghề ở triều đại vua Ai Cập. Ông ta đã khuyến nghị với một trong những hoàng tử bị suyễn rằng hoàng tử nên ăn, uống, và ngủ ít hơn. Ông ta cũng khuyên rằng hoàng tử nên sinh hoạt tình dục ít hơn, tránh môi trường thành thị dơ dáy ô nhiễm, và sử dụng một bài thuốc đặc biệt... đó là ăn súp gà.

The balance of the "four humors," which was derived from the Greco-Roman times, influenced European medicine until the middle of the 18th century. In a healthy person, the four humors, or bodily fluids -- blood, black bile, yellow bile, and phlegm -- were in balance. An excess of one of these humors determined what kinds of disorders were present. Asthmatics who were noted for their coughing, congestion, and excess mucus (phlegm) production were therefore regarded as "phlegmatic."

Sự cân bằng “4 dịch thể”, bắt nguồn từ thời Hy – La (Hy Lạp-La Mã), đã ảnh hưởng đến y học Châu Âu cho đến giữa thế kỷ thứ 18. Ở người khỏe mạnh, 4 loại dịch thể, hoặc gọi là dịch cơ thể -  máu, mật đen, mật vàng, và đàm dãi – đều ở tình trạng cân bằng. Sự vượt quá một trong bốn dịch thể này quyết định kiểu rối loạn (bệnh) ở hiện tại. Người bị hen suyễn được ghi nhận là ho, sung huyết, tiết quá nhiều chất nhầy (đờm dãi) vì thế được gọi là “nhiều đờm dãi.”

By the 1800s, aided by the invention of the stethoscope, physicians began to recognize asthma as a specific disease. However, patients still requested the traditional treatments of the day, such as bloodletting, herbs, and smoking tobacco. These methods were used for a variety of conditions, including asthma. Of the many remedies that were advertised for asthma throughout the 19th century, none were particularly helpful.

Vào những năm 1800, được hỗ trợ bởi việc phát minh ra ống nghe, các thầy thuốc đã bắt đầu công nhận suyễn là một bệnh đặc hiệu. Tuy nhiên, bệnh nhân vẫn yêu cầu những phương pháp điều trị truyền thống của ngày ấy, chẳng hạn như trích máu, thảo mộc, và hút thuốc lá. Các phương pháp này được sử dụng để điều trị nhiều chứng bệnh khác nhau, bao gồm suyễn. Trong nhiều bài thuốc được quảng cáo là trị suyễn suốt thế kỷ thứ 19 thì không có bài thuốc nào đặc biệt hữu ích cả. 

Allergy fact

    As early as 1892, the famous Canadian-American physician Sir William Osler suggested that inflammation played an important role in asthma.

Bronchial dilators first appeared in the 1930s and were improved in the 1950s. Shortly thereafter, corticosteroid drugs that treated inflammation appeared and have become the mainstay of therapy used today.

Thực tế dị ứng

Ngay từ năm 1892, một thầy thuốc người Canada-Mỹ, Ngài William Osler, đã khuyến nghị rằng viêm đóng một vai trò quan trọng đối với bệnh hen suyễn.

Các thuốc làm giãn phế quản xuất hiện lần đầu vào những năm 1930 và đã được cải thiện vào những năm 1950. Chẳng bao lâu sau đó, các loại thuốc steroid trị viêm cũng đã xuất hiện và đã trở thành phương thuốc trụ cột được sử dụng ngày nay.

The scope of the problem

Asthma is now the most common chronic illness in children, affecting one in every 15. In North America, 5% of adults are also afflicted. In all, there are about 1 million Canadians and 15 million Americans who suffer from this disease.

The number of new cases and the yearly rate of hospitalization for asthma have increased about 30% over the past 20 years. Even with advances in treatment, asthma deaths among young people have more that doubled.

Allergy fact

There are about 5,000 deaths annually from asthma in the U.S. and about 500 deaths per year in Canada.

Phạm vi vấn đề

Hen suyễn hiện là một bệnh mãn tính thường gặp nhất ở trẻ em, với tỉ lệ là 1: 15. Ở Bắc Mỹ, 5% người lớn cũng bị bệnh này. Tổng cộng, bệnh nhân bị suyễn ở  Ca-na-đa là khoảng 1 triệu người và ở Mỹ là khoảng 15 triệu.

Số ca bệnh mới và tỉ lệ nhập viện vì hen suyễn hằng năm đã tăng lên chừng 30% trong 20 năm qua. Bất chấp những tiến bộ trong việc điều trị thì số ca tử vong vì chứng bệnh này ở những người trẻ tuổi cũng đã tăng lên gấp đôi.

Thực tế dị ứng

Ở Mỹ mỗi năm có khoảng 5.000 ca tử vong vì suyễn và ở Canada là khoảng 500.

Normal bronchial tubes

Before we can appreciate how asthma affects the bronchial airways, we should first take a quick look at the structure and function of normal bronchial tubes.

Các ống phế quản bình thường

Trước khi có thể hiểu và đánh giá bệnh hen suyễn gây ảnh hưởng đến đường dẫn khí phế quản như thế nào, trước tiên chúng ta nên nhìn qua cấu trúc và chức năng của các ống phế quản bình thường.

The air we breathe in through our nose is processed to prepare it for presentation to our lower respiratory tract. This air is moistened, heated, and cleansed prior to passage through the vocal cords (larynx) and into the windpipe (trachea). Dry or cold air presented to our trachea can cause coughing and wheezing as a normal response to this type of irritation. The air then enters the lungs by way of two large air passages (bronchi), one for each lung. The bronchi divide within each lung into smaller and smaller air tubes (bronchioles), just like branches of an inverted tree. Inhaled air is brought through these airways to the millions of tiny air sacs (alveoli) that are contained in the lungs. Oxygen (O2) passes from the air sacs into the bloodstream through numerous tiny blood vessels called capillaries. Similarly, the body's waste product, carbon dioxide (CO2), is returned to the air sacs and then eliminated upon each exhalation.

Không khí chúng ta hít vào bằng mũi được xử lý để chuẩn bị đưa tới đường hô hấp dưới. Không khí này được làm ẩm, làm nóng, và làm sạch trước khi đi qua dây thanh (thanh quản) và vào khí quản. Không khí khô hoặc lạnh vào khí quản có thể gây ho và thở khò khè biểu hiện như một phản ứng bình thường đối với loại kích thích này. Không khí sau đó vào phổi bằng hai đường thông gió lớn (phế quản), một bên phổi có một đường dẫn khí. Phế quản phân chia bên trong mỗi phổi thành các ống dẫn khí ngày càng nhỏ (tiểu phế quản), giống như các nhánh của một cây lộn ngược. Khí được hít vào đi qua những đường thở đến hàng triệu túi khí nhỏ xíu (phế nang) nằm bên trong phổi. Khí ôxy (O2) đi từ các túi khí vào máu qua rất nhiều mạch máu nhỏ li ti được gọi là mao mạch. Tương tự, các phế phẩm của cơ thể, các-bon đi-ô-xít (CO2), được quay trở về các túi khí rồi sau đó lại được thải ra ở từng lần thở.

Normal bronchial tubes allow rapid passage of air in and out of the lungs to ensure that the levels of O2 and CO2 remain constant in the bloodstream. The outer walls of the bronchial tubes are surrounded by smooth muscles that contract and relax automatically with each breath. This allows the required amount of air to enter and exit the lungs to achieve this normal exchange of O2 and CO2. The contraction and relaxation of the bronchial smooth muscles are controlled by two different nervous systems that work in harmony to keep the airways open.

Các ống phế quản bình thường giúp cho không khí ra và vào phổi được nhanh chóng để đảm bảo rằng hàm lượng khí O2 và CO2 vẫn ở mức ổn định trong máu. Vách ngoài của các ống phế quản được bao bọc bởi cơ trơn có thể co và giãn một cách tự động ở từng nhịp thở. Điều này cho phép lượng không khí vào và ra khỏi phổi để đạt được sự trao đổi O2 và CO2 bình thường này. Sự co và giãn các cơ trơn của phế quản được kiểm soát bởi 2 hệ thần kinh khác nhau kết hợp hài hoà để giữ cho đường thở luôn được mở.

The inner lining of the bronchial tubes, called the bronchial mucosa, contains: (1) mucus glands that produce just enough mucus to properly lubricate the airways; and (2) a variety of so-called inflammatory cells, such as eosinophils, lymphocytes, and mast cells. These cells are designed to protect the bronchial mucosa from the microorganisms, allergens, and irritants we inhale, and which can cause the bronchial tissue to swell. Remember, however, that these inflammatory cells are also important players in the allergic reaction. Therefore, the presence of these cells in the bronchial tubes causes them to be a prime target for allergic inflammation.

Lớp niêm mạc bên trong các ống phế quản, được gọi là niêm mạc phế quản, có chứa: (1) tuyến nhầy chỉ tiết đủ chất nhầy để làm trơn đường thở một cách hợp lý; và (2) nhiều loại tế bào viêm khác nhau, chẳng hạn như bạch cầu ưa ê-ô-sin, lym-phô bào, và dưỡng bào. Những tế bào này được sản sinh ra nhằm bảo vệ niêm mạc phế quản khỏi bị vi sinh vật, các chất gây dị ứng, và các chất kích thích mà chúng ta hít vào, và những thứ có thể làm cho mô phế quản sưng lên. Tuy nhiên, xin nhớ rằng những tế bào viêm này cũng đóng vai trò quan trọng đối với phản ứng dị ứng. Do đó, sự hiện diện của những tế bào này trong ống phế quản đã làm cho chúng trở thành điểm nhắm chính của chứng viêm dị ứng.

How does asthma affect breathing?

Asthma causes a narrowing of the breathing airways, which interferes with the normal movement of air in and out of the lungs. Asthma involves only the bronchial tubes and does not affect the air sacs or the lung tissue. The narrowing that occurs in asthma is caused by three major factors: inflammation, bronchospasm, and hyperreactivity.

Hen suyễn gây ảnh hưởng hô hấp như thế nào?

Suyễn gây hẹp đường thở, làm cản trở chuyển động bình thường của không khí vào và ra khỏi phổi. Suyễn chỉ liên quan đến các ống phế quản và không làm ảnh hưởng đến túi khí hoặc mô phổi. Tình trạng bít hẹp ở bệnh suyễn gây ra do 3 yếu tố chính đó là viêm, co thắt phế quản, và phản ứng quá mức (quá mẫn cảm).

Inflammation

The first and most important factor causing narrowing of the bronchial tubes is inflammation. The bronchial tubes become red, irritated, and swollen. This inflammation increases the thickness of the wall of the bronchial tubes and thus results in a smaller passageway for air to flow through. The inflammation occurs in response to an allergen or irritant and results from the action of chemical mediators (histamine, leukotrienes, and others). The inflamed tissues produce an excess amount of "sticky" mucus into the tubes. The mucus can clump together and form "plugs" that can clog the smaller airways. Specialized allergy and inflammation cells (eosinophils and white blood cells), which accumulate at the site, cause tissue damage. These damaged cells are shed into the airways, thereby contributing to the narrowing.

Viêm

Yếu tố đầu tiên và quan trọng nhất gây hẹp các ống phế quản là viêm. Các ống phế quản trở nên ửng đỏ, bị kích ứng, và sưng to. Chứng viêm này làm tăng độ dày của thành ống phế quản và do đó làm cho đường dẫn khí ra vào nhỏ hẹp hơn. Tình trạng viêm xảy ra để phản ứng lại chất gây dị ứng hoặc chất kích thích và do hoạt động của các hoá chất trung gian (histamine, leukotrienes, và nhiều hoá chất khác). Các mô bị viêm tiết ra một lượng chất nhầy lớn “bám dính” vào các ống. Chất nhầy này có thể kết cục lại và tạo nên những “nút chốt” có thể gây bít nghẽn các đường dẫn khí nhỏ hơn. Các tế bào viêm và dị ứng đặc biệt (bạch cầu ưa ê-ô-sin và bạch cầu), tích tụ lại ở điểm này, gây ra tổn thương mô. Các tế bào bị tổn thương này lọt vào đường dẫn khí, do đó góp phần làm cho đường dẫn khí hẹp hơn.

Bronchospasm

The muscles around the bronchial tubes tighten during an attack of asthma. This muscle constriction of the airways is called bronchospasm. Bronchospasm causes the airway to narrow further. Chemical mediators and nerves in the bronchial tubes cause the muscles to constrict. Bronchospasm can occur in all humans and can be brought on by inhaling cold or dry air.

Co thắt phế quản

Các cơ quanh ống phế quản co chặt trong suốt cơn suyễn. Hiện tượng co thắt cơ của đường thở này được gọi là co thắt phế quản. Co thắt phế quản làm cho đường thở trở nên hẹp hơn. Các hoá chất trung gian và các dây thần kinh ở ống phế quản làm cho cơ co thắt. Chứng co thắt phế quản này có thể xảy ra ở bất kỳ ai và có thể là do hít thở không khí lạnh hoặc khô gây ra.

Hyperreactivity (hypersensitivity)

In patients with asthma, the chronically inflamed and constricted airways become highly sensitive, or reactive, to triggers such as allergens, irritants, and infections. Exposure to these triggers may result in progressively more inflammation and narrowing.

Phản ứng quá mức (quá mẫn cảm)

Ở bệnh nhân bị suyễn, đường thở bị co thắt và viêm mãn tính trở nên hết sức nhạy cảm, hoặc phản ứng với các yếu tố gây bệnh chẳng hạn như chất gây dị ứng, chất kích thích, và nhiễm trùng. Việc tiếp xúc với những yếu tố này có thể làm viêm và hẹp đường thở diễn tiến ngày càng nghiêm trọng hơn.

The combination of these three factors results in difficulty with breathing out, or exhaling. As a result, the air needs to be forcefully exhaled to overcome the narrowing, thereby causing the typical "wheezing" sound. People with asthma also frequently "cough" in an attempt to expel the thick mucus plugs. Reducing the flow of air may result in less oxygen passing into the bloodstream, and if very severe, carbon dioxide may dangerously accumulate in the blood.

Sự kết hợp 3 yếu tố này làm cho bệnh nhân cảm thấy khó thở ra, hoặc khó đẩy hơi thở ra bên ngoài. Hậu quả là, khí cần được gắng sức thở ra để vượt qua chỗ hẹp, do đó gây nên tiếng thở “khò khè” đặc trưng. Người bị suyễn cũng thường hay “ho” để cố đẩy cục nhầy đặc quánh ra khỏi cổ họng. Việc giảm lưu lượng khí có thể làm cho ôxy vào máu ít hơn, và nếu như quá nặng thì các-bon đi-ô-xít (CO2) có thể tích tụ trong máu nguy hiểm. 

The importance of inflammation

Inflammation, or swelling, is a normal response of the body to injury or infection. The blood flow increases to the affected site and cells rush in and ward off the offending problem. The healing process has begun. Usually, when the healing is complete, the inflammation subsides. Sometimes, the healing process causes scarring. The central issue in asthma, however, is that the inflammation does not resolve completely on its own. In the short term, this results in recurrent "attacks" of asthma. In the long term, it may lead to permanent thickening of the bronchial walls, called airway "remodeling." If this occurs, the narrowing of the bronchial tubes may become irreversible and poorly responsive to medications. When this fixed obstruction to airflow develops, asthma is classified in the group of lung conditions known as chronic obstructive pulmonary disease (COPD). Therefore, the goals of asthma treatment are: (1) in the short term, to control airway inflammation in order to reduce the reactivity of the airways; and (2) in the long term, to prevent airway remodeling.

Tầm quan trọng của viêm

Viêm hoặc sưng là phản ứng bình thường của cơ thể đối với chứng nhiễm trùng hoặc chấn thương. Lưu lượng máu tăng lên đến vùng bị ảnh hưởng và các tế bào được huy động đến và ngăn ngừa vấn đề gây tổn thương này. Quá trình làm lành vết thương bắt đầu. Thông thường khi lành hoàn toàn thì chứng viêm giảm dần. Đôi khi quá trình làm lành này gây ra sẹo. Tuy nhiên, vấn đề chính yếu của bệnh suyễn là chứng viêm không tự hết hoàn toàn. Trước mắt, nó có thể gây nhiều “cơn” suyễn tái phát. Về lâu dài, nó có thể làm cho thành phế quản dày lên vĩnh viễn, đây được gọi là “tái cấu trúc” đường dẫn khí (đường thở). Nếu điều này xảy ra thì tình trạng hẹp ống phế quản có thể trở nên không thể hồi phục và kém đáp ứng với thuốc. Khi tình trạng nghẽn đường thở thường xuyên này xảy ra thì chứng hen suyễn được xếp loại trong nhóm bệnh phổi với tên gọi là bệnh phổi nghẽn tắc mãn tính (COPD). Do đó, mục tiêu của điều trị suyễn là: (1) trước mắt là để làm giảm tình trạng viêm đường thở nhằm làm giảm phản ứng của đường thở; và (2) là về lâu dài, nhằm ngăn ngừa việc tái cấu trúc đường thở.

Allergy assist
The hallmark of managing asthma is the prevention and treatment of airway inflammation. It is also likely that control of the inflammation will prevent airway remodeling and thereby prevent permanent loss of lung function.

Various triggers in susceptible individuals result in airway inflammation. Prolonged inflammation induces a state of airway hyperreactivity, which might progress to airway remodeling unless treated effectively.

Hỗ trợ dị ứng

Dấu hiệu tiêu chuẩn của việc làm giảm hen suyễn là ngăn chặn và điều trị viêm đường thở. Có lẽ việc làm giảm viêm cũng sẽ ngăn chặn tái cấu trúc đường thở và do đó cũng ngăn được tình trạng mất chức năng phổi vĩnh viễn.  

Nhiều yếu tố gây bệnh đa dạng ở các bệnh nhân hen suyễn có thể dẫn đến viêm đường thở. Chứng viêm kéo dài làm giảm tình trạng quá mẫn cảm đường thở, có thể tiến triển sang tái cấu trúc đường thở nếu không được điều trị hiệu quả.

Which triggers cause an asthma attack?

Asthma symptoms may be activated or aggravated by many agents. Not all asthmatics react to the same triggers. Additionally, the effect that each trigger has on the lungs varies from one individual to another. In general, the severity of your asthma depends on how many agents activate your symptoms and how sensitive your lungs are to them. Most of these triggers can also worsen nasal or eye symptoms.

Những yếu tố nào làm khởi phát cơn suyễn?

Các triệu chứng suyễn có thể bị kích hoạt hoặc trở nên nặng thêm do nhiều tác nhân. Không phải tất cả bệnh nhân bị hen đều phản ứng với cùng những yếu tố khởi phát. Bên cạnh đó, ảnh hưởng của từng yếu tố khởi phát đối với phổi không phải ai cũng giống ai. Nói chung, mức độ nghiêm trọng của chứng suyễn tuỳ thuộc vào số lượng tác nhân gây phát sinh triệu chứng và mức độ nhạy cảm của phổi đối với những tác nhân đó ra sao. Hầu hết các yếu tố khởi phát này cũng có thể làm cho triệu chứng mũi hoặc mắt trở nên trầm trọng thêm.

Triggers fall into two categories:

    * allergens ("specific");

    * nonallergens -- mostly irritants (nonspecific).

Once your bronchial tubes (nose and eyes) become inflamed from an allergic exposure, an exposure to the offending allergens will often activate symptoms. These "reactive" bronchial tubes might also respond to other triggers, such as exercise, infections, and other irritants. The following is a simple checklist.

Có 2 loại yếu tố khởi phát:

* chất gây dị ứng ("đặc hiệu");

* chất không gây dị ứng - hầu hết là các chất kích thích  ("không đặc hiệu").

Khi ống phế quản của bạn (mũi và mắt) bị viêm do tiếp xúc dị ứng, tiếp xúc với các chất gây dị ứng khó chịu sẽ thường làm khởi phát triệu chứng. Các ống phế quản “phản ứng” này cũng có thể phản ứng với những yếu tố khởi phát khác, chẳng hạn như luyện tập thể dục thể thao, nhiễm trùng, và các chất kích thích. Dưới đây là bảng liệt kê các yếu tố khởi phát đơn giản, thường thấy.

Common asthma triggers:

Allergens

    * "seasonal" pollens

    * year-round dust mites, molds, pets, and insect parts

    * foods, such as fish, egg, peanuts, nuts, cow's milk, and soy

    * additives, such as sulfites

    * work-related agents, such as latex, epoxides, and formaldehyde

Các nguyên nhân gây hen suyễn thường thấy:

Chất gây dị ứng

* phấn hoa “theo mùa”

* mạt trong bụi nhà, nấm mốc, vật nuôi, và những bộ phận của côn trùng quanh năm

* nhiều loại thức ăn, chẳng hạn như cá, trứng, đậu phộng, quả hạch, sữa bò, và đậu nành

* các loại phụ gia, như xun-phít; muối của a-xít xun-phuya-rơ

* các tác nhân liên quan đến công việc, chẳng hạn như nhựa mủ, ê-pô-xit, và phóoc-man-đê–hít

Allergy fact

    About 80% of children and 50% of adults with asthma also have allergies.

Irritants

    * respiratory infections, such as those caused by viral "colds," bronchitis, and sinusitis

    * drugs, such as aspirin, other NSAIDs (nonsteroidal antiinflammatory drugs), and beta blockers (used to treat blood pressure and other heart conditions)

    * tobacco smoke

    * outdoor factors, such as smog, weather changes, and diesel fumes

    * indoor factors, such as paint, detergents, deodorants, chemicals, and perfumes

    * nighttime

    * GERD (gastroesophageal reflux disorder)

    * exercise, especially under cold dry conditions

    * work-related factors, such as chemicals, dusts, gases, and metals

    * emotional factors, such as laughing, crying, yelling, and distress

    * hormonal factors, such as in premenstrual syndrome

Thực tế dị ứng

Khoảng 80% trẻ em và 50% người lớn bị suyễn cũng bị dị ứng.

Chất kích thích

* nhiễm trùng đường hô hấp, chẳng hạn như nhiễm trùng do vi-rút “cúm”, viêm phế quản, và viêm xoang

* nhiều loại thuốc, chẳng hạn như aspirin, NSAIDs (thuốc kháng viêm không chứa steroid), và thuốc ức chế bê-ta (được dùng để điều trị huyết áp và các bệnh tim khác)

* khói thuốc lá

* các yếu tố ngoài trời, chẳng hạn như sương khói, thay đổi thời tiết, và khói dầu diesel

* các yếu tố trong nhà, như là thuốc màu, chất tẩy rửa, chất khử mùi, hoá chất, và hương thơm

* ban đêm

* GERD (rối loạn trào ngược dạ dày thực quản )

* luyện tập thể dục thể thao, nhất là trong hoàn cảnh tiết trời khô lạnh

* các yếu tố liên quan đến công việc, như là hoá chất, bụi, khí, và kim loại

* các yếu tố xúc cảm, như cười, khóc, la hét, và đau buồn

* các yếu tố về hoóc-môn, như trong hội chứng tiền kinh nguyệt

The many faces of asthma

The many potential triggers of asthma largely explain the different ways in which asthma can present. In most cases, the disease starts in early childhood from 2-6 years of age. In this age group, the cause of asthma is often linked to exposure to allergens, such as dust mites, tobacco smoke, and viral respiratory infections. In very young children, less than 2 years of age, asthma can be difficult to diagnose with certainty. Wheezing at this age often follows a viral infection and might disappear later, without ever leading to asthma. Asthma, however, can develop again in adulthood. Adult-onset asthma occurs more often in women, mostly middle-aged, and frequently follows a respiratory tract infection. The triggers in this group are usually nonallergic in nature.

Nhiều mặt của bệnh hen

Nhiều nguyên nhân gây bệnh tiềm ẩn phần lớn giải thích sự xuất hiện suyễn theo nhiều cách khác nhau. Trong hầu hết các trường hợp, bệnh khởi phát ở trẻ rất nhỏ từ 2-6 tuổi. Trong giai đoạn này, nguyên nhân gây bệnh thường là do tiếp xúc với các chất gây dị ứng, như là mạt trong bụi nhà, khói thuốc lá, và nhiễm trùng đường hô hấp do vi-rút. Đối với trẻ rất nhỏ, dưới 2 tuổi thì bệnh suyễn có thể khó chẩn đoán chắc chắn được. Chứng thở khò khè ở lứa tuổi này thường xuất hiện sau một bệnh nhiễm trùng do vi-rút nào đó và có thể biến mất khi lớn lên, mà không dẫn đến suyễn. Tuy nhiên, suyễn cũng có thể tái phát ở tuổi trưởng thành. Suyễn khởi phát ở tuổi trưởng thành thường thấy ở phụ nữ nhiều hơn, đa số là ở tuổi trung niên, và thường biểu hiện sau một chứng nhiễm trùng đường hô hấp. Các yếu tố khởi phát ở nhóm tuổi này thường là có bản chất không dị ứng. 

Types: Allergic (extrinsic) and nonallergic (intrinsic) asthma

Your doctor may refer to asthma as being "extrinsic" or "intrinsic." A better understanding of the nature of asthma can help explain the differences between them. Extrinsic, or allergic asthma, is more common (90% of all cases) and typically develops in childhood. Approximately 80% of children with asthma also have documented allergies. Typically, there is a family history of allergies. Additionally, other allergic conditions, such as nasal allergies or eczema, are often also present. Allergic asthma often goes into remission in early adulthood. However, in 75% of cases, the asthma reappears later.

Các loại suyễn: Suyễn dị ứng (ngoại sinh) và suyễn không dị ứng (nội sinh)

Bác sĩ có thể gọi suyễn là “ngoại sinh” hoặc “nội sinh”. Sự hiểu biết về bản chất của chứng bệnh này tốt hơn có thể giúp giải thích được sự khác biệt giữa chúng. Suyễn ngoại sinh, hoặc suyễn dị ứng thường gặp hơn (90% tổng số) và thường xuất hiện đối với trẻ nhỏ. Gần 80% trẻ em bị suyễn cũng có các dị ứng được nhận thấy. Thông thường, có tiền sử gia đình bị dị ứng. Bên cạnh đó, các chứng bệnh dị ứng khác, chẳng hạn như dị ứng mũi hoặc chàm, cũng thường xuất hiện. Suyễn dị ứng thường giảm dần khi bắt đầu trưởng thành. Tuy nhiên, 75% suyễn sẽ tái phát sau đó.

Intrinsic asthma represents about 10% of all cases. It usually develops after the age of 30 and is not typically associated with allergies. Women are more frequently involved and many cases seem to follow a respiratory tract infection. The condition can be difficult to treat and symptoms are often chronic and year-round.

Suyễn nội sinh chiếm khoảng 10% tổng số và thường xuất hiện sau 30 tuổi; thường không liên quan gì đến dị ứng. Phụ nữ thường bị chứng bệnh này nhiều hơn và nhiều trường hợp có vẻ như xuất hiện sau 1 bệnh nhiễm trùng hô hấp nào đó. Chứng suyễn nội sinh này có thể khó điều trị và các triệu chứng thường là kinh niên và quanh năm.

Typical asthma symptoms and signs

The symptoms of asthma vary from person to person and in any individual from time to time. It is important to remember that many of these symptoms can be subtle and similar to those seen in other conditions. All of the symptoms mentioned below can be present in other respiratory, and sometimes, in heart conditions. This potential confusion makes identifying the settings in which the symptoms occur and diagnostic testing very important in recognizing this disorder.

Các dấu hiệu và triệu chứng điển hình của bệnh suyễn

Các triệu chứng hen suyễn khác nhau ở từng người và ở từng thời điểm. Điều quan trọng nên nhớ là nhiều triệu chứng này có thể rất khó nhận thấy và tương tự như các triệu chứng thấy được ở các bệnh khác. Tất cả các triệu chứng được đề cập dưới đây cũng có thể xuất hiện ở các bệnh hô hấp khác, và đôi khi cũng có thể thấy được ở bệnh tim mạch. Sự nhầm lẫn có thể xảy ra này làm cho việc nhận biết các triệu chứng xuất hiện và xét nghiệm chẩn đoán trở nên rất quan trọng đối với việc nhận ra chứng bệnh này.

The following are the four major asthma symptoms:

    * Shortness of breath, especially with exertion or at night

   * Wheezing is a whistling or hissing sound when breathing out

   * Coughing may be chronic, is usually worse at night and early morning, and may occur after exercise or when exposed to cold, dry air

    * Chest tightness may occur with or without the above symptoms

Dưới đây là 4 triệu chứng suyễn chính:

* Khó thở, nhất là khi gắng sức hoặc vào ban đêm

* Thở khò khè là tiếng thở huýt sáo hoặc nghe có tiếng rít khi thở ra

* Ho có thể là mãn tính, thường trở nên dữ dội hơn vào ban đêm và sáng sớm, và có thể xảy ra sau khi luyện tập thể dục thể thao hoặc khi tiếp xúc với không khí khô và lạnh.

* Có thể bị nặng ngực kèm theo hoặc không kèm theo các triệu chứng trên.

Asthma fact

    Asthma is classified according to the frequency and severity of symptoms, or "attacks," and the results of pulmonary (lung) function tests.

        * 30% of affected patients have mild, intermittent (less than two episodes a week) symptoms of asthma with normal breathing tests

        * 30% have mild, persistent (two or mores episodes a week) symptoms of asthma with normal or abnormal breathing tests

        * 40% have moderate or severe, persistent (daily or continuous) symptoms of asthma with abnormal breathing tests

Thực tế của bệnh suyễn

Suyễn được phân loại theo tần số và mức độ nghiêm trọng của triệu chứng, hoặc theo “cơn”, và theo kết quả xét nghiệm chức năng phổi.

* 30% bệnh nhân bị suyễn có triệu chứng nhẹ, đứt quãng không liên tục (dưới 2 cơn/ tuần) và xét nghiệm hô hấp bình thường

* 30% bệnh nhân có triệu chứng nhẹ, dai dẳng (>= 2 cơn/ tuần) và xét nghiệm hô hấp bình thường hoặc bất thường

* 40% bệnh nhân có triệu chứng trung bình hoặc nặng, dai dẳng (xuất hiện hằng ngày hoặc liên tục) và xét nghiệm hô hấp bất thường

Acute asthma attack

An acute, or sudden asthma attack is usually caused by an exposure to allergens or an upper-respiratory-tract infection. The severity of the attack depends on how well your underlying asthma is being controlled (reflecting how well the airway inflammation is being controlled). An acute attack is potentially life-threatening because it may continue despite the use of your usual quick-relief medications (inhaled bronchodilators). Asthma that is unresponsive to treatment with an inhaler should prompt you to seek medical attention at the closest hospital emergency room or your asthma specialist office, depending on the circumstances and time of day. Asthma attacks do not stop on their own without treatment. If you ignore the early warning signs, you put yourself at risk of developing status asthmaticus.

Cơn suyễn cấp tính

Một cơn suyễn cấp tính hoặc đột ngột thường gây ra do tiếp xúc với các chất gây dị ứng hoặc nhiễm trùng đường hô hấp trên. Mức độ trầm trọng của cơn suyễn tuỳ thuộc vào chứng hen tiềm ẩn của bạn được kiểm soát tốt như thế nào (cho thấy chứng viêm đường hô hấp được kiểm soát tốt như thế nào). Một cơn suyễn cấp có thể đe doạ đến tính mạng bởi nó có thể tiếp tục diễn tiến mặc dù bạn có sử dụng thuốc làm cắt cơn suyễn nhanh chóng (thuốc hít làm giãn phế quản) thường lệ đi chăng nữa. Bệnh hen suyễn nếu không đáp ứng với phương pháp điều trị bằng thuốc xông (thuốc hít) thì bạn nên đến phòng cấp cứu bệnh viện gần nhất hoặc một phòng khám chuyên về suyễn nào đó, tuỳ thuộc vào hoàn cảnh và thời điểm trong ngày. Nếu không điều trị thì cơn suyễn sẽ không tự hết được. Nếu bạn bỏ qua các dấu hiệu cảnh báo ban đầu thì bạn có thể tự đặt mình vào nguy cơ khởi phát “trạng thái suyễn.” (“suyễn ác tính”)

Allergy fact

    Prolonged attacks of asthma that do not respond to treatment with bronchodilators are a medical emergency. Physicians call these severe attacks "status asthmaticus," and they require immediate emergency care.

Thực tế dị ứng

Các cơn suyễn kéo dài không đáp ứng được với phương pháp điều trị bằng thuốc giãn phế quản là một cấp cứu nội khoa. Bác sĩ gọi những cơn suyễn nặng này là “cơn hen ác tính”, và chúng cần phải được chăm sóc khẩn cấp tức thì.

The symptoms of severe asthma are persistent coughing and the inability to speak full sentences or walk without shortness of breath. Your chest may feel closed, and your lips may have a bluish tint. In addition, you may feel agitation, confusion, or an inability to concentrate. You may hunch your shoulders, sit or stand up to breathe more easily, and strain your abdominal and neck muscles. These are signs of an impending respiratory system failure. At this point, it is unlikely that inhaled medications will reverse this process. A mechanical ventilator may be needed to assist the lungs and respiratory muscles. A face mask or a breathing tube is inserted in the nose or mouth for this treatment. These breathing aids are temporary and are removed once the attack has subsided and the lungs have recovered sufficiently to resume the work of breathing on their own. A short hospital stay in an intensive-care unit may be a result of a severe attack that has not been promptly treated. To avoid such hospitalization, it is best, at the onset of symptoms, to begin immediate early treatment at home or in your doctor's office.

Các triệu chứng suyễn nặng là ho dai dẳng và không nói được câu hoàn chỉnh và đi lúc nào cũng khó thở. Ngực bạn có thể cảm thấy bị thắt, và môi có thể biến màu hơi xanh. Bên cạnh đó,  bạn cũng có thể cảm thấy bị kích động, nhầm lẫn (lẫn lộn), hoặc mất khả năng tập trung. Bạn có thể khom vai, ngồi hoặc đứng lên để thở dễ dàng hơn, và làm căng cơ bụng hoặc cơ cổ của bạn. Đây là những dấu hiệu của chứng suy hô hấp sắp sửa xảy ra. Lúc này, các thuốc qua đường hít sẽ không thể làm giảm (đảo ngược) tiến trình này. Máy thông khí cơ học có thể cần thiết để hỗ trợ phổi và các cơ hô hấp. Đối với phương pháp điều trị này, người ta gắn vào mũi hoặc miệng một mặt nạ hoặc một ống thở. Các phương pháp hỗ trợ hô hấp này chỉ được sử dụng tạm thời và sẽ được bỏ đi khi cơn suyễn đã giảm và phổi đã phục hồi đủ để bắt đầu lại công việc hô hấp của mình. Một cơn suyễn nặng nếu không được điều trị kịp thời sẽ có thể buộc bệnh nhân phải nằm viện trong một thời gian ngắn ở khoa chăm sóc đặc biệt. Để tránh phải nằm viện như thế, tốt hơn hết là vào lúc khởi phát triệu chứng, nên bắt đầu điều trị ngay ở nhà hoặc ở phòng khám của bác sĩ.

    Allergy fact

    The presence of wheezing or coughing in and of itself is not a reliable standard for judging the severity of an asthma attack. Very severe attacks may clog the tubes to such a degree that the lack of air in and out of your lungs fails to produce wheezing or coughing.

Thực tế dị ứng

Tình trạng ho hoặc thở khò khè bản thân nó không phải là tiêu chuẩn đáng tin cậy để đánh giá được mức độ nghiêm trọng của cơn suyễn. Nhiều cơn suyễn rất nặng có thể làm tắc ống phế quản đến độ gây thiếu không khí hít vào và thở ra khỏi phổi cũng không gây ra tiếng thở khò khè hoặc ho.

What medications are used in the treatment of asthma?

Most asthma medications work by relaxing bronchospasm (bronchodilators) or reducing inflammation (corticosteroids). In the treatment of asthma, inhaled medications are generally preferred over tablet or liquid medicines, which are swallowed (oral medications). Inhaled medications act directly on the airway surface and airway muscles where the asthma problems initiate. Absorption of inhaled medications into the rest of the body is minimal. Therefore, adverse side effects are fewer as compared to oral medications. Inhaled medications include beta-2 agonists, anticholinergics, corticosteroids, and cromolyn sodium. Oral medications include aminophylline, leukotriene antagonists, beta-2 agonists, and corticosteroid tablets.

Trị hen suyễn bằng thuốc gì?

Hầu hết các thuốc trị suyễn có tác dụng bằng cách làm giãn co thắt phế quản (thuốc làm giãn phế quản) hoặc làm giảm viêm (corticosteroid). Đối với việc điều trị hen suyễn, người ta thường chuộng thuốc dạng hít hơn là thuốc viên hoặc thuốc nước, được sử dụng qua đường uống (thuốc uống). Thuốc dạng hít tác động trực tiếp lên bề mặt đường thở và các cơ đường thở nơi mà các vấn đề hen suyễn khởi phát. Sự hấp thu các thuốc dạng hít vào phần còn lại của cơ thể là cực tiểu, là rất nhỏ. Do đó, tác dụng phụ bất lợi là ít hơn so với các loại thuốc dạng uống. Các thuốc dạng hít bao gồm beta-2 agonists (chất kích thích beta-2), anticholinergics (chất chống tiết cholin ), corticosteroids, and cromolyn sodium (na-tri cromolyn). Các thuốc dạng uống bao gồm aminophylline, leukotriene antagonists, beta-2 agonists, và viên corticosteroid.

Historically, one of the first medications used for asthma was adrenaline (epinephrine). Adrenaline has a rapid onset of action in opening the airways (bronchodilation). It is still often used in emergency situations for asthma. Unfortunately, adrenaline has many side effects, including rapid heart rate, headache, nausea, vomiting, restlessness, and a sense of panic.

Một trong những loại thuốc đầu tiên được sử dụng để trị hen suyễn trước đây là a-đrê-na-lin. A-đrê-na-lin làm cho đường thở mở nhanh chóng (làm giãn phế quản nhanh chóng). Người ta vẫn còn sử dụng thuốc này để trị hen trong những trường hợp khẩn cấp. Tiếc là, a-đrê-na-lin có nhiều tác dụng phụ, bao gồm nhịp tim nhanh, nhức đầu, buồn nôn, ói, bứt rứt, và cảm giác hoang mang sợ hãi.

Medications chemically similar to adrenaline have been developed. These medications, called beta-2 agonists, have the bronchodilating benefits of adrenaline without many of its unwanted side effects. Beta-2 agonists are inhaled bronchodilators which are called "agonists" because they promote the action of the beta-2 receptor of bronchial wall muscle. This receptor acts to relax the muscular wall of the airways (bronchi), resulting in bronchodilation. The bronchodilator action of beta-2 agonists starts within minutes after inhalation and lasts for about four hours. Examples of these medications include albuterol (Ventolin HFA, Proventil HFA), levalbuterol (Xopenex), metaproterenol (Alupent), pirbuterol acetate (Maxair), and terbutaline sulfate (Brethaire).

Nhiều loại thuốc có công thức hoá học tương tự như a-đrê-na-lin đã được chế tạo ra. Những loại thuốc này được gọi là chất kích thích beta-2, có công dụng làm giãn phế quản như a-đrê-na-lin mà không có nhiều tác dụng phụ không mong muốn của nó. Các thuốc kích thích beta-2 là các thuốc làm giãn phế quản dạng hít, được gọi là “chất kích thích” bởi chúng thúc đẩy hoạt động của thụ thể beta-2 ở cơ thành phế quản. Thụ thể này hoạt động để làm giãn thành cơ của đường thở (cuống phổi), gây giãn phế quản. Hoạt động giãn phế quản của các chất kích thích beta-2 bắt đầu trong vòng một vài phút sau khi hít và kéo dài chừng 4 tiếng đồng hồ. Một số thuốc ví dụ như albuterol (Ventolin HFA, Proventil HFA), levalbuterol (Xopenex), metaproterenol (Alupent), pirbuterol acetate (Maxair), và terbutaline sulfate (Brethaire).

A new group of long-acting beta-2 agonists has been developed with a sustained duration of effect of 12 hours. These inhalers can be taken twice a day. Salmeterol xinafoate (Serevent) and formoterol (Foradil) are examples of this group of medications. The long-acting beta-2 agonists should not be used for acute attacks. Beta-2 agonists can have side effects, such as anxiety, tremor, palpitations or fast heart rate, and lowering of blood potassium. There is data to suggest that taking long-acting beta-2 agonists alone may be life-threatening and both of these agents come with an FDA-issued box warning. They are best taken along with inhaled corticosteroids.

Người ta đã chế tạo ra một nhóm thuốc kích thích beta-2 mới có tác dụng lâu dài, với thời gian hiệu quả trong 12 tiếng đồng hồ. Những thuốc dạng hít này có thể được sử dụng 2 lần/ ngày. Ví dụ một số thuốc thuộc nhóm này là Salmeterol xinafoate (Serevent) và formoterol (Foradil). Thuốc kích thích beta-2 có tác dụng lâu dài này không nên dùng cho các cơn suyễn cấp. Chúng có thể có nhiều tác dụng phụ chẳng hạn như lo âu, run, hồi hộp hoặc nhịp tim nhanh, và làm hạ ka-li trong máu. Có tài liệu cho rằng sử dụng đơn lẻ loại thuốc kích thích beta-2 tác dụng lâu dài có thể gây nguy hiểm đến tính mạng và cả hai loại chất kích thích đó đã bị tổ chức FDA cảnh báo. Chúng được sử dụng tốt nhất cùng với thuốc corticosteroid dạng hít.

Just as beta-2 agonists can dilate the airways, beta blocker medications impair the relaxation of bronchial muscle by beta-2 receptors and can cause constriction of airways, aggravating asthma. Therefore, beta blockers, such as the blood pressure medications propranolol (Inderal) and atenolol (Tenormin), should be avoided by asthma patients if possible. Sometimes, however, the benefits of these agents outweigh the risks. Your physician's clinical judgement will take into account the balance of these conflicting properties.

Cũng như các thuốc kích thích beta-2 có thể làm giãn đường thở, nhiều thuốc ức chế beta có thể làm giảm sự giãn cơ phế quản bởi thụ thể beta-2 và có thể gây co thắt đường thở, làm cho suyễn càng trầm trọng hơn. Do đó, các chất ức chế beta chẳng hạn như thuốc trị huyết áp (Inderal) và atenolol (Tenormin), nên tránh sử dụng ở bệnh nhân hen suyễn nếu có thể được. Tuy nhiên, đôi khi các loại thuốc này cũng có thể có hiệu quả tốt hơn là những nguy cơ rủi ro của mình. Sự chẩn đoán, đánh giá lâm sàng của bác sĩ tính đến sự cân đối của các đặc tính đối lập này.

To decrease the deposition of medications on the throat and increase the amount reaching the airways, spacers can be helpful. Spacers are tube-like chambers attached to the outlet of the MDI canister. Spacer devices can hold the medications long enough for patients to inhale them slowly and deeply into the lungs. A spacing device placed between the mouth and the MDI can improve medication delivery and reduce the side effects on the mouth and throat. Rinsing out the mouth after use of a steroid inhaler also can decrease these side effects.

Để làm giảm tình trạng lắng thuốc ở cổ họng và làm tăng lượng thuốc đến đường thở nhiều hơn, ống đệm/ bình đệm có thể giúp ích được. Đây là dạng bình giống như cái ống được gắn vào chỗ xịt của thiết bị MDI (Metered Dose Inhaler). Các ống xịt này có thể giữ thuốc được lâu đủ để cho bệnh nhân có thể hít từ từ và hít sâu vào phổi. Thiết bị đệm này được đặt ở giữa miệng và ống MDI có thể làm tăng lượng thuốc đến đường thở và làm giảm tác dụng phụ ở miệng và họng. Việc rửa sạch miệng sau khi dùng ống hít steroid cũng có thể làm giảm các tác dụng phụ này.

Cromolyn sodium (Intal) prevents the release of certain chemicals in the lungs, such as histamine, which can cause asthma. Exactly how cromolyn works to prevent asthma needs further research. Cromolyn is not a corticosteroid and is usually not associated with significant side effects. Cromolyn is useful in preventing asthma but has limited effectiveness once acute asthma starts. Cromolyn can help prevent asthma triggered by exercise, cold air, and allergic substances, such as cat dander. Cromolyn may be used in children as well as adults.

Na-tri Cromolyn (Intal) làm ngăn không cho tiết một số hoá chất nào đó vào phổi, chẳng hạn như histamine, chất này có thể gây suyễn. Cromolyn có tác dụng ngăn ngừa suyễn chính xác như thế nào cần được nghiên cứu thêm. Cromolyn không phải là steroid và thường không liên quan đến các tác dụng phụ nghiêm trọng. Cromolyn được sử dụng để ngăn ngừa hen suyễn nhưng bị hạn chế công hiệu khi đã khởi phát cơn suyễn cấp. Cromolyn có thể giúp ngăn ngừa suyễn gây ra do luyện tập thể dục thể thao, không khí lạnh, các chất gây dị ứng, như là vảy da đầu của mèo. Cromolyn có thể được sử dụng ở trẻ em cũng như người lớn.

Corticosteroids are given orally for severe asthma unresponsive to other medications. Unfortunately, high doses of corticosteroids over long periods can have serious side effects, including osteoporosis, bone fractures, diabetes mellitus, high blood pressure, thinning of the skin and easy bruising, insomnia, emotional changes, and weight gain.

Corticosteroid được sử dụng dạng uống đối với chứng suyễn nặng không đáp ứng với các loại thuốc khác. Tiếc là, sử dụng corticosteroid liều cao trong thời gian lâu dài có thể gây nhiều tác dụng phụ nguy hiểm, bao gồm loãng xương, nứt xương, tiểu đường, cao huyết áp, bào mòn da/ mỏng da và dễ bị bầm, mất ngủ, thay đổi xúc cảm, và tăng cân.

Expectorants help thin airway mucus, making it easier to clear the mucus by coughing. Potassium iodide is not commonly used and has the potential side effects of acne, increased salivation, hives, and thyroid problems. Guaifenesin (Entex, Humibid) can increase the production of fluid in the lungs and help to decrease the apparent thickness of the mucus but can also be an airway irritant for some people.

Các chất long đờm có tác dụng giúp làm loãng chất nhầy ở đường thở, giúp làm sạch chất nhầy hơn bằng cách ho. Potassium iodide thường không được sử dụng và có thể xảy ra tác dụng phụ như mụn trứng cá, tiết nước bọt nhiều hơn, mề đay, và vấn đề về tuyến giáp. Guaifenesin (Entex, Humibid) có thể làm tăng tiết dịch phổi và có thể giúp làm loãng chất nhầy rõ rệt nhưng cũng có thể làm cho đường thở bị kích ứng ở một số người.

In addition to bronchodilator medications for those patients with atopic asthma, avoiding allergens or other irritants can be very important. In patients who cannot avoid the allergens, or in those whose symptoms cannot be controlled by medications, allergy shots are considered. The benefits of allergy shots in the prevention of asthma has not been firmly established. Some doctors are still concerned about the risk of anaphylaxis, which occurs in one in 2 million doses given. Allergy shots most commonly benefit children allergic to house dust mites. Other benefits can be seen with pollens and animal dander.

Ngoài việc sử dụng thuốc làm giãn phế quản đối với những bệnh nhân bị hen dị ứng, thì việc tránh các chất gây dị ứng hoặc các chất kích thích khác có thể là rất quan trọng. Đối với bệnh nhân không thể tránh được các chất gây dị ứng hoặc bệnh nhân có triệu chứng mà không đáp ứng được với thuốc thì có thể cần phải xét đến việc tiêm thuốc chống dị ứng. Người ta chưa chứng minh được rõ ràng các ưu điểm của thuốc tiêm chống dị ứng để ngăn ngừa hen suyễn. Một số bác sĩ vẫn còn đang lo lắng về nguy cơ xảy ra sốc mẫn cảm, tỉ lệ là 1: 2 triệu liều chích. Thuốc tiêm chống dị ứng thường có lợi nhất cho trẻ bị dị ứng với mạt trong bụi nhà. Các lợi ích khác có thể thấy đối với phấn hoa và vảy da đầu động vật.

In some asthma patients, allergy antibodies of one form known as immunoglobulin E (IgE) may play a key role. If these substances are elevated in the blood, a new form of medication may be helpful for severe asthma. An antibody to IgE, known as omalizumab (Xolair) has been developed. This must be administered by injection in a doctor's office. This is extremely expensive. However, for patients with asthma that is difficult to manage, this option may be helpful.

Đối với một số bệnh nhân hen suyễn thì kháng thể dị ứng glô-bu-lin miễn dịch E (IgE) có thể đóng vai trò then chốt. Nếu các chất này trong máu tăng cao thì cũng có 1 loại thuốc mới có thể có hiệu quả tốt đối với chứng suyễn nặng. Người ta đã chế tạo được kháng thể chống IgE, omalizumab (Xolair). Loại kháng thể này phải được tiêm ở phòng khám của bác sĩ. Nó vô cùng đắt. Tuy nhiên đối với những bệnh nhân bị suyễn khó trị thì đây quả là một lựa chọn hữu ích.

In some asthma patients, avoidance of aspirin, or other NSAIDs (commonly used in treating arthritis inflammation) is important. In other patients, adequate treatment of backflow of stomach acid (esophageal reflux) prevents irritation of the airways. Measures to prevent esophageal reflux include medications, weight loss, dietary changes, and stopping cigarettes, coffee, and alcohol. Examples of medications used to reduce reflux include omeprazole (Prilosec) and ranitidine (Zantac). Patients with severe reflux problems causing lung problems may need surgery to strengthen the esophageal sphincter in order to prevent acid reflux (fundoplication surgery).

Đối với một số bệnh nhân bị suyễn thì việc tránh sử dụng aspirin, hoặc các thuốc NSAIDs khác (thường được dùng để trị viêm khớp) là điều quan trọng. Ở một số bệnh nhân khác, phương pháp điều trị trào ngược a-xít dạ dày (trào ngược thực quản) phù hợp làm ngăn kích ứng đường thở. Các biện pháp ngăn ngừa trào ngược thực quản gồm thuốc, giảm cân, thay đổi chế độ dinh dưỡng, và bỏ thuốc lá, cà phê, và bia rượu. Một số thuốc có tác dụng làm giảm trào ngược gồm omeprazole (Prilosec) và ranitidine (Zantac). Bệnh nhân bị trào ngược nặng gây các vấn đề về phổi có thể cần phải được phẫu thuật để làm mạnh cơ thắt thực quản nhằm làm ngăn trào ngược a-xít (phẫu thuật fundoplication).

Asthma at a glance

    * Asthma is a chronic inflammation of the bronchial tubes (airways) that causes swelling and narrowing (constriction) of the airways. The bronchial narrowing is usually either totally or at least partially reversible with treatments.

    * Asthma is now the most common chronic illness in children, affecting one in every 15.

    * Asthma involves only the bronchial tubes and usually does not affect the air sacs or the lung tissue. The narrowing that occurs in asthma is caused by three major factors: inflammation, bronchospasm, and hyperreactivity.

    * Allergy can play a role in some, but not all, asthma patients.

    * Many factors can precipitate asthma attacks and they are classified as either allergens or irritants.

    * Symptoms of asthma include shortness of breath, wheezing, cough, and chest tightness.

    * Asthma is usually diagnosed based on the presence of wheezing and confirmed with breathing tests.

    * Chest X-rays are usually normal in asthma patients.

    * Avoiding precipitating factors is important in the management of asthma.

    * Medications can be used to reverse or prevent bronchospasm in patients with asthma.

Lược qua về bệnh suyễn

* Hen suyễn là chứng viêm ống phế quản (đường thở) mãn tính gây sưng và hẹp (co khít) đường thở. Thông thường thì các phương pháp điều trị có thể chữa lành hoặc là hoàn toàn hoặc là một phần chứng hẹp phế quản.

* Hiện hen suyễn là bệnh mãn tính thường gặp nhất ở trẻ nhỏ, tỉ lệ là 1:15.

* Suyễn chỉ liên quan đến các ống phế quản và thường không gây ảnh hưởng đến túi khí hoặc mô phổi. Tình trạng hẹp đường thở trong bệnh suyễn là do 3 nguyên nhân chính: viêm, co thắt phế quản, và quá mẫn cảm.

* Dị ứng có thể là 1 nguyên nhân đối với một số bệnh nhân, không phải bệnh nhân hen nào cũng bị dị ứng.

* Nhiều yếu tố có thể gây ra cơn hen và chúng được phân loại hoặc là chất gây dị ứng hoặc là chất kích thích.

* Triệu chứng suyễn bao gồm khó thở, thở khò khè, ho, và thắt ngực/ nặng ngực.

* Suyễn thường được chẩn đoán dựa trên hơi thở khò khè và được khẳng định bởi các xét nghiệm hô hấp.

* X-quang ngực thường là bình thường ở bệnh nhân bị suyễn.

* Tránh các yếu tố làm bệnh nặng thêm là quan trọng đối với việc làm giảm suyễn.

* Bệnh nhân bị suyễn có thể sử dụng thuốc để làm giảm hoặc ngăn ngừa co thắt phế quản

 
Đăng bởi: hoahamtieu
Bình luận
Đăng bình luận
Bình luận
Đăng bình luận
Vui lòng đăng nhập để viết bình luận.