Từ điển
Dịch văn bản
 
Từ điển Anh - Việt
Tra từ
 
 
Dịch song ngữ - Y học - Sức khoẻ
About skin, hair and nails
Tìm hiểu về da, lông tóc và móng
Skin is our largest organ. If the skin of a typical 150-pound (68-kilogram) adult male were stretched out flat, it would cover about 2 square yards (1.7 square meters) and weigh about 9 pounds (4 kilograms).
Da là cơ quan lớn nhất trên cơ thể. Nếu da của một người đàn ông trưởng thành điển hình nặng 150 pao (tương đương 68 kg) được kéo phẳng ra thì nó sẽ có kích thước khoảng 2 thước vuông (1,7 mét vuông) và cân nặng khoảng 9 pao (4 kg).

Skin is our largest organ. If the skin of a typical 150-pound (68-kilogram) adult male were stretched out flat, it would cover about 2 square yards (1.7 square meters) and weigh about 9 pounds (4 kilograms). Our skin protects the network of muscles, bones, nerves, blood vessels, and everything else inside our bodies. Our eyelids have the thinnest skin, the soles of our feet the thickest.

Da là cơ quan lớn nhất trên cơ thể. Nếu da của một người đàn ông trưởng thành điển hình nặng 150 pao (tương đương 68 kg) được kéo phẳng ra thì nó sẽ có kích thước khoảng 2 thước vuông (1,7 mét vuông) và cân nặng khoảng 9 pao (4 kg). Da có nhiệm vụ bảo vệ hệ thống cơ, xương, thần kinh, mạch máu, và tất cả các cơ quan nội tạng khác bên trong cơ thể. Da ở mí mắt chúng ta mỏng nhất và da ở lòng bàn chân là dày nhất.

Hair is actually a modified type of skin. Hair grows everywhere on the human body except the palms of the hands, soles of the feet, eyelids, and lips. Hair grows more quickly in summer than winter, and more slowly at night than during the day.

Lông thực ra là một loại da đã bị biến đổi. Lông mọc khắp nơi trên cơ thể người ngoại trừ lòng bàn tay, lòng bàn chân, mí mắt, và môi. Vào mùa hạ lông tóc phát triển nhanh hơn mùa đông, và ban đêm chậm hơn ban ngày. 

Like hair, nails are a type of modified skin. Nails protect the sensitive tips of fingers and toes. Human nails aren't necessary for living, but they do provide support for the tips of the fingers and toes, protect them from injury, and aid in picking up small objects. Without them, we'd have a hard time scratching an itch or untying a knot. Nails can be an indicator of a person's general health, and illness often affects their growth.

Giống như lông tóc, móng cũng là một loại da đã bị biến đổi. Móng bảo vệ phần đầu nhạy cảm của ngón tay và ngón chân. Móng không có tác dụng thiết yếu đối với cuộc sống của chúng ta, nhưng chúng có vai trò hỗ trợ cho đầu ngón tay và ngón chân, giữ cho đầu ngón tay và đầu ngón chân khỏi bị tổn thương, và giúp nâng nhấc hoặc nhặt các đồ vật nhỏ. Không có móng, chúng ta khó có thể gãi ngứa hoặc không thể mở nút thắt được. Bên cạnh đó móng còn có thể là dấu hiệu cho biết sức khỏe tổng quát của một người, và bệnh thường gây ảnh hưởng đến sự phát triển của móng.  

Skin basics

Skin is essential in many ways. It forms a barrier that prevents harmful substances and microorganisms from entering the body. It protects body tissues against injury. It also controls the loss of life-sustaining fluids like blood and water, helps regulate body temperature through perspiration, and protects from the sun's damaging ultraviolet rays.

Khái niệm cơ bản về da

Da rất quan trọng – tạo rào chắn ngăn không cho vi sinh vật và các chất có hại xâm nhập vào cơ thể. Bên cạnh đó da còn bảo vệ mô cơ thể khỏi bị tổn thương. Nó cũng kiểm soát tình trạng mất chất dịch duy trì sự sống chẳng hạn như máu và nước, giúp điều hoà nhiệt độ cơ thể bằng cách tiết mồ hôi, và bảo vệ khỏi nguy hại của tia tử ngoại ánh nắng mặt trời.

Without the nerve cells in skin, people couldn't feel warmth, cold, or other sensations. For instance, goosebumps form when the erector pili muscles contract to make hairs on the skin stand up straight when someone is cold or frightened — the blood vessels keep the body from losing heat by narrowing as much as possible and keeping the warm blood away from the skin's surface, offering insulation and protection.

Nếu không có tế bào thần kinh ở da, thì người ta không cảm thấy ấm, lạnh, hoặc các cảm xúc khác. Chẳng hạn như, da bị sởn gai ốc khi các cơ cương của lông tơ co lại làm cho lông trên da dựng đứng lên khi lạnh hoặc sợ hãi – các mạch máu giữ cho cơ thể khỏi bị mất nhiệt bằng cách làm cho mạch máu thu hẹp càng nhiều càng tốt và giữ cho máu ấm cách ly khỏi bề mặt da, tạo nên khoảng ngăn và bảo vệ cho da.

Every square inch of skin contains thousands of cells and hundreds of sweat glands, oil glands, nerve endings, and blood vessels. Skin is made up of three layers: the epidermis, dermis, and the subcutaneous tissue.

Mỗi in-sơ vuông da chứa hàng ngàn tế bào và hàng trăm tuyến mồ hôi, tuyến dầu, đầu dây thần kinh, và mạch máu. Da bao gồm ba lớp: biểu bì, bì, mô dưới da.

The upper layer of our skin, the epidermis, is the tough, protective outer layer. It's about as thick as a sheet of paper over most parts of the body. The epidermis has four layers of cells that are constantly flaking off and being renewed. In these four layers are three special types of cells:

Biểu bì là lớp trên của da – đây là lớp bảo vệ bên ngoài và rất dai. Lớp biểu bì này dày khoảng chừng như tờ giấy bao bọc hầu hết các cơ quan khác của cơ thể. Biểu bì có bốn lớp tế bào thường xuyên bong tróc và luôn được tái tạo lại. Trong bốn lớp tế bào này là ba loại tế bào đặc biệt:

    * Melanocytes produce melanin, the pigment that gives skin its color. All people have roughly the same number of melanocytes; those of dark-skinned people produce more melanin. Exposure to sunlight increases the production of melanin, which is why people get suntanned or freckled.

* Tế bào biểu bì tạo hắc tố mê-la-nin, đây là chất tạo màu cho da. Ai cũng có số tế bào biểu bì tạo hắc tố đại khái gần bằng như nhau; tế bào biểu bì tạo hắc tố của người da đen sản sinh nhiều mê-la-nin hơn. Tiếp xúc với ánh nắng mặt trời làm tăng việc sản sinh mê-la-nin, đây là lý do vì sao người ta bị rám nắng hoặc bị tàn nhang.

    * Keratinocytes produce keratin, a type of protein that is a basic component of hair, skin, nails, and helps create an intact barrier.

* Các tế bào sừng ở lớp ngoài của da sản sinh chất sừng – đây là loại prô-tê-in - thành phần cơ bản của da, tóc và móng – có nhiệm vụ giúp tạo rào chắn nguyên vẹn.

    * Langerhans cells help protect the body against infection.

Because the cells in the epidermis are completely replaced about every 28 days, cuts and scrapes heal quickly.

* Tế bào Langerhans giúp bảo vệ cơ thể khỏi bị nhiễm trùng.

Vì các tế bào trong biểu bì luôn được thay thế hoàn toàn cứ khoảng chừng 28 ngày một lần nên các vết đứt và các vết trầy xước được chữa lành nhanh chóng.

Below the epidermis is the layer of our skin, the dermis, which is made up of blood vessels, nerve endings, and connective tissue. The dermis nourishes the epidermis. Two types of fibers in the dermis — collagen and elastin — help the skin stretch when we bend and reposition itself when we straighten up. Collagen is strong and hard to stretch, and elastin, as its name suggests, is elastic. In older people, some of the elastin-containing fibers degenerate, which is one reason why the skin looks wrinkled.

Bên dưới biểu bì là lớp da – đây là lớp chân bì, bao gồm mạch máu, đầu dây thần kinh, và mô liên kết. Chân bì nuôi biểu bì. Có 2 loại sợi trong chân bì đó là collagen và elastin – giúp cho da kéo căng khi chúng ta gập cúi người và thay đổi tư thế khi đứng thẳng lên. Chất tạo keo (collagen) rất cứng và khó duỗi căng, bên cạnh đó chất elastin, giống như tên gọi của nó, có tính chất đàn hồi. Ở người già, một số sợi chứa elastin (thành phần chính của các sợi mô đàn hồi) bị thoái hoá - đó là một lý do vì sao da của người già trông có vẻ nhăn nheo.

The dermis also contains a person's sebaceous glands. These glands, which surround and empty into hair follicles and pores, produce the oil sebum that lubricates the skin and hair. Sebaceous glands are found mostly in the skin on the face, upper back, shoulders, and chest.

Chân bì cũng chứa nhiều tuyến bã nhờn. Các tuyến này bao quanh và đổ vào những nang lông và lỗ chân lông, tạo ra bã dầu nhờn có tác dụng làm trơn da và lông, tóc. Tuyến bã  nhờn xuất hiện ở hầu hết trên da mặt, vùng lưng trên, vai, và ngực.

Most of the time, the sebaceous glands make the right amount of sebum. As a person's body begins to mature and develop during the teenage years, hormones stimulate the sebaceous glands to make more sebum. When pores become clogged by too much sebum and too many dead skin cells, this contributes to acne. Later in life, these glands produce less sebum, which contributes to dry skin as people age.

Hầu như lúc nào các tuyến bã nhờn này cũng đều tiết ra một lượng bã nhờn phù hợp. Khi cơ thể người bắt đầu trưởng thành và phát triển trong giai đoạn thanh thiếu niên thì các hoóc-môn này kích thích tuyến bã nhờn tiết ra nhiều dầu nhờn hơn. Khi lỗ chân lông bị bít do quá nhiều bã nhờn và quá nhiều tế bào da chết, thì chúng góp phần làm sản sinh mụn trứng cá. Về sau, các tuyến này tiết ít bã nhờn hơn – góp phần làm cho da bị khô khi người ta có tuổi.

The bottom layer of our skin, the subcutaneous tissue, is made up of connective tissue, sweat glands, blood vessels, and cells that store fat. This layer helps protect the body from injuries and helps it hold in body heat.

Lớp dưới cùng của da là mô dưới da, bao gồm mô liên kết, tuyến mồ hôi, mạch máu, và các tế bào tích trữ mỡ. Lớp này giúp bảo vệ cơ thể khỏi các chấn thương và giúp giữ thân nhiệt cho cơ thể.

There are two types of sweat glands. The eccrine glands are found everywhere, although they're mostly in the forehead, palms, and soles of the feet. By producing sweat, these glands help regulate body temperature, and waste products are excreted through them.

Có hai loại tuyến mồ hôi. Các tuyến nội tiết này nằm ở khắp cơ thể, mặc dù chủ yếu là ở trán, lòng bàn tay, và lòng bàn chân. Do tạo ra mồ hôi, nên các tuyến này giúp điều hoà nhiệt độ cơ thể, và chất thải của cơ thể được bài tiết qua đây.

The apocrine glands develop at puberty and are concentrated in the armpits and pubic region. The sweat from the apocrine glands is thicker than that produced by the eccrine glands. Although this sweat doesn't smell, when it mixes with bacteria on the skin's surface, it can cause body odor. A normal, healthy adult secretes about 1 pint (about half a liter) of sweat daily, but this may be increased by physical activity, fever, or a hot environment.

Các tuyến tiết rụng đầu phát triển ở tuổi dậy thì và tập trung ở vùng nách và vùng mu. Mồ hôi tiết ra ở tuyến tiết rụng đầu nhiều hơn mồ hôi ở các tuyến nội tiết. Mặc dù mồ hôi này không có mùi, nhưng khi kết hợp với vi khuẩn trên bề mặt da thì nó có thể làm cho cơ thể có mùi. Một người lớn bình thường, khỏe mạnh tiết khoảng chừng 1 panh (khoảng ½ lít) mồ hôi mỗi ngày, nhưng số lượng này có thể tăng lên do hoạt động thể lực, sốt, hoặc môi trường nóng.

Hair basics

The hair on our heads isn't just there for looks. It keeps us warm by preserving heat. The hair in the nose, ears, and around the eyes protects these sensitive areas from dust and other small particles. Eyebrows and eyelashes protect eyes by decreasing the amount of light and particles that go into them. The fine hair that covers the body provides warmth and protects the skin. Hair also cushions the body against injury.

Khái niệm cơ bản về lông, tóc

Tóc trên đầu chúng ta không phải chỉ để ngắm mà nó còn giúp giữ thân nhiệt, làm cho cơ thể chúng ta được ấm. Lông trong mũi, tai, và quanh mắt bảo vệ các vùng nhạy cảm này khỏi bụi và các hạt nhỏ li ti khác. Lông mày và mi mắt bảo vệ mắt bằng cách làm giảm lượng ánh sáng và các hạt nhỏ bay vào mắt. Lớp lông mịn li ti trên cơ thể giúp chúng ta được ấm và có tác dụng bảo vệ cho da. Bên cạnh đó nó còn là lớp đệm giúp cơ thể chống lại tổn thương.

Human hair consists of the hair shaft, which projects from the skin's surface, and the root, a soft thickened bulb at the base of the hair embedded in the skin. The root sits in a sac-like pit in the skin called the follicle, from which the hair grows.

Tóc người bao gồm thân tóc, mọc ra từ bề mặt da, và chân tóc – đây là phần gốc dày mềm nằm ở chân tóc sâu bên trong da. Chân tóc nằm trong một hốc nhỏ giống như cái túi bên trong da được gọi là nang, từ đây tóc mọc lên.

At the bottom of the follicle is the papilla, where hair growth actually takes place. The papilla contains an artery that nourishes the root of the hair. As cells multiply and produce keratin to harden the structure, they're pushed up the follicle and through the skin's surface as a shaft of hair. Each hair has three layers: the medulla at the center, which is soft; the cortex, which surrounds the medulla and is the main part of the hair; and the cuticle, the hard outer layer that protects the shaft.

Dưới chân nang là đầu nhú – đây là vị trí mà quá trình mọc tóc thực sự diễn ra. Đầu nhú chứa động mạch nuôi chân tóc. Vì các tế bào sinh sôi và tạo ra chất sừng làm cho cấu trúc tóc trở nên cứng cáp nên chúng được đẩy lên nang và đẩy lên qua khỏi bề mặt da như một cọng tóc (phần tóc từ da đầu ra tới đuôi tóc). Mỗi một sợi tóc gồm có 3 lớp: lõi tóc ở giữa, mềm; vỏ tóc bao bọc quanh lõi tóc và là thành phần chính của tóc; lớp sau cùng là biểu bì – đây là lớp ngoài cùng cứng bảo vệ cho cọng tóc.

Hair grows by forming new cells at the base of the root. These cells multiply to form a rod of tissue in the skin. The rods of cells move upward through the skin as new cells form beneath them. As they move up, they're cut off from their supply of nourishment and start to form a hard protein called keratin in a process called keratinization. As this process occurs, the hair cells die. The dead cells and keratin form the shaft of the hair.

Tóc mọc bằng cách tạo tế bào mới ở chân tóc. Những tế bào này tăng lên nhiều lần tạo thân mô nằm bên trong da. Các thân tế bào di chuyển đi lên qua lớp da khi tế bào mới hình thành bên dưới chúng. Khi các thân tế bào mọc lên, chúng không còn được cung cấp dưỡng chất và bắt đầu hình thành một lớp prô-tê-in cứng được gọi là chất sừng – quá trình này được gọi là quá trình hoá sừng. Khi quá trình này diễn ra thì các tế bào tóc hoại tử. Tế bào chết và chất sừng tạo nên cọng tóc.

Each hair grows about ¼ inch (about 6 millimeters) every month and keeps on growing for up to 6 years. The hair then falls out and another grows in its place. The length of a person's hair depends on the length of the growing phase of the follicle. Follicles are active for 2 to 6 years; they rest for about 3 months after that. A person becomes bald if the scalp follicles become inactive and no longer produce new hair. Thick hair grows out of large follicles; narrow follicles produce thin hair.

Mỗi sợi tóc mỗi tháng dài thêm khoảng chừng ¼ in-sơ (chừng 6mm) và cứ tiếp tục phát triển đến 6 năm. Sau đó tóc rụng và sợi tóc khác lại mọc lên thay thế chỗ của nó. Độ dài tóc người tuỳ thuộc vào độ dài của thời kỳ phát triển nang. Nang tóc hoạt động trong khoảng từ 2 đến 6 năm; sau đó ngưng hoạt động khoảng 3 tháng. Người ta bị hói nếu nang tóc da đầu ngưng hoạt động và không còn tạo tóc mới nữa. Tóc dày phát sinh từ nang lông lớn; nang lông hẹp sinh ra tóc thưa.

The color of a person's hair is determined by the amount and distribution of melanin in the cortex of each hair. Hair also contains a yellow-red pigment; people who have blonde or red hair have only a small amount of melanin in their hair. Hair becomes gray when people age because pigment no longer forms.

Hàm lượng và sự phân bố mê-la-nin trong vỏ từng sợi tóc quyết định màu tóc con người. Bên cạnh đó tóc cũng chứa thành phần chất màu vàng-đỏ, người có tóc vàng hoe hoặc tóc đỏ chỉ có một lượng chất mê-la-nin rất ít trong tóc của mình. Tóc trở nên có màu muối tiêu khi con người có tuổi bởi chất tạo màu không còn nữa.

Nail basics

Nails grow out of deep folds in the skin of the fingers and toes. As epidermal cells below the nail root move up to the surface of the skin, they increase in number, and those closest to the nail root become flattened and pressed tightly together. Each cell is transformed into a thin plate; these plates are piled in layers to form the nail. As with hair, nails are formed by keratinization. When the nail cells accumulate, the nail is pushed forward.

Khái niệm cơ bản về móng

Móng mọc ra từ những nếp gấp nằm sâu bên trong da ngón tay và ngón chân. Khi tế bào biểu bì dưới chân móng phát triển lên đến bề mặt da, chúng tăng lên về số lượng, và những tế bào biểu bì nào gần chân móng nhất trở nên bị dẹt phẳng và bị nhấn chặt với nhau. Mỗi tế bào được chuyển thành một bản mỏng; những bản này nằm chất chồng lên nhau nhiều lớp tạo thành móng. Cũng giống như tóc, móng được hình thành bằng quá trình hoá sừng. Khi tế bào móng tăng lên thì móng được đẩy về trước.

The skin below the nail is called the matrix. The larger part of the nail, the nail plate, looks pink because of the network of tiny blood vessels in the underlying dermis. The whitish crescent-shaped area at the base of the nail is called the lunula.

Lớp da nằm bên dưới móng được gọi là mô nền (mô dày ở nền móng tay/ móng chân). Phần móng lớn hơn là phiến móng, có màu hồng bởi tập trung nhiều mạch máu nhỏ li ti ở chân bì bên dưới. Vùng có hình lưỡi liềm trăng trắng ở chân móng được gọi là vảy trắng (đốm trắng).  

Fingernails grow about three or four times as quickly as toenails. Like hair, nails grow more rapidly in summer than in winter. If a nail is torn off, it will regrow if the matrix isn't severely injured. White spots on the nail are sometimes due to temporary changes in growth rate.

Some of the things that can affect the skin, nails, and hair are described below.

Móng tay phát triển nhanh hơn móng chân chừng 3 hoặc 4 lần. Cũng giống như tóc, móng phát triển nhanh vào mùa hè hơn là vào mùa đông. Nếu móng bị tróc thì nó sẽ mọc lại nếu lớp mô nền không bị tổn thương nghiêm trọng. Các đốm trắng trên móng đôi khi là do thay đổi về tốc độ phát triển tạm thời.

Dưới đây là một số vấn đề có thể gây ảnh hưởng đến da, móng, và lông tóc.

Dermatitis

The term dermatitis refers to any inflammation (swelling, itching, and redness) possibly associated with the skin. There are many types of dermatitis, including:

Viêm da

Thuật ngữ viêm da dùng để chỉ bất kỳ chứng viêm nào (sưng, ngứa, và đỏ) có thể liên quan đến da. Có nhiều loại viêm da, gồm:

    * Atopic dermatitis (eczema). It's a common, hereditary dermatitis that causes an itchy rash primarily on the face, trunk, arms, and legs. It commonly develops in infancy, but can also appear in childhood. It may be associated with allergic diseases such as asthma and seasonal, environmental, and food allergies.

* Viêm da dị ứng (chàm). Đây là loại viêm da di truyền thường thấy có thể gây phát ban ngứa chủ yếu trên mặt, trên cơ thể, cánh tay, và cẳng chân. Bệnh này thường phát sinh ở trẻ sơ sinh, nhưng cũng có thể xuất hiện ở trẻ nhỏ. Bên cạnh đó nó còn có thể liên quan đến các bệnh dị ứng chẳng hạn như hen suyễn và dị ứng mùa, dị ứng môi trường, và dị ứng thức ăn.

    * Contact dermatitis. This occurs when the skin comes into contact with an irritating substance or one that the person is allergic or sensitive to. The best-known cause of contact dermatitis is poison ivy, but there are many others, including chemicals found in laundry detergent, cosmetics, and perfumes, and metals like nickel plating on jewelry, belt buckles, and the back of a snap.

* Viêm da do tiếp xúc. Bệnh này xảy ra khi da tiếp xúc với một chất gây kích ứng hoặc một chất nào đó mà con người bị dị ứng hoặc nhạy cảm với nó. Nguyên nhân gây bệnh thường thấy nhiều nhất là cây sơn độc, nhưng bên cạnh đó còn nhiều nguyên nhân khác, như hoá chất trong bột giặt, mỹ phẩm, và nước hoa, và kim loại như mạ kền trên nữ trang, khoá thắt lưng, và mặt sau của khóa (dây đồng hồ, vòng, ...)

   *  Seborrheic dermatitis. This oily rash, which appears on the scalp, face, chest, and back, is related to an overproduction of sebum from the sebaceous glands. This condition is common in infants and adolescents.

* Viêm da do tiết quá nhiều bã nhờn. Chứng phát ban nhờn này, xuất hiện trên da đầu, mặt, ngực, và lưng, liên quan đến việc tuyến bã nhờn tiết quá nhiều dầu nhờn. Bệnh này thường thấy ở trẻ sơ sinh và thanh thiếu niên.

Bacterial skin infections

    * Impetigo. Impetigo is a bacterial infection that results in a honey-colored, crusty rash, often on the face near the mouth and nose.

Nhiễm trùng da do vi khuẩn gây ra

* Chốc lở. Chốc lở là một chứng bệnh nhiễm khuẩn gây phát ban có mày cứng, màu mật ong, thường xuất hiện ở mặt gần bên miệng và mũi.

    * Cellulitis. Cellulitis is an infection of the skin and subcutaneous tissue that typically occurs when bacteria are introduced through a puncture, bite, or other break in the skin. The area with cellulitis is usually warm, tender, and has some redness.

* Viêm mô tế bào (bệnh lây nhiễm và sưng viêm mô dưới da). Viêm mô tế bào là chứng nhiễm trùng da và mô dưới da thường xảy ra khi vi khuẩn xâm nhập qua một lỗ chích, một vết cắn, hoặc một vết rách nào đó khác trên da. Vùng bị viêm mô tế bào thường ấm, đau nhức và hơi ửng đỏ.

    * Streptococcal and staphylococcal infections. These two kinds of bacteria are the main causes of cellulitis and impetigo. Certain types of these bacteria are also responsible for distinctive rashes on the skin, including the rashes associated with scarlet fever and toxic shock syndrome.

* Nhiễm khuẩn cầu chuỗi và nhiễm khuẩn tụ cầu. Cả hai loại vi khuẩn này là nguyên nhân chính gây viêm tế bào và chốc lở. Một số loại vi khuẩn này cũng là nguyên nhân gây phát ban đặc biệt trên da, bao gồm phát ban liên quan đến bệnh ban đỏ và hội chứng sốc nhiễm độc.

Fungal infections of the skin and nails

    * Candidal dermatitis. A warm, moist environment, such as that found in the folds of the skin in the diaper area of infants, is perfect for growth of the yeast Candida. Yeast infections of the skin in older children, teens, and adults are less common.

Nhiễm nấm da và móng

* Viêm da do nấm. Môi trường ấm, ẩm ướt chẳng hạn như bên trong các nếp gấp da vùng bẹn của trẻ sơ sinh, là điều kiện lý tưởng cho nấm men Candida sinh sôi và phát triển. Nhiễm nấm men trên da ở trẻ lớn tuổi hơn, ở thanh thiếu niên, và người lớn ít xảy ra hơn.

    * Tinea infection (ringworm). Ringworm, which isn't a worm at all, is a fungus infection that can affect the skin, nails, or scalp. Tinea fungi can infect the skin and related tissues of the body. The medical name for ringworm of the scalp is tinea capitis; ringworm of the body is called tinea corporis; and ringworm of the nails is called tinea unguium. With tinea corporis, the fungi can cause scaly, ring-like lesions anywhere on the body.

* Nhiễm nấm biểu bì (éc-pét mảng tròn). Bệnh éc-pét mảng tròn, không phải là chứng nhiễm giun, đây là một loại nhiễm nấm xảy ra trên da, móng, hoặc da đầu. Bệnh nấm biểu bì có thể làm nhiễm trùng da và làm nhiễm trùng các mô cơ thể có liên quan. Tên y học của bệnh éc-pét mảng tròn trên da đầu là bệnh nấm da đầu; bệnh éc-pét mảng tròn trên cơ thể được gọi là bệnh nấm phần da nhẵn (phần da không có lông); và bệnh éc-pét mảng tròn trên móng được gọi là bệnh nấm móng. Đối với bệnh nấm phần da nhẵn, thì nấm có thể gây nhiều tổn thương tròn, có vảy ở bất kỳ chỗ nào trên cơ thể.

    * Tinea pedis (athlete's foot). This infection of the feet is caused by the same types of fungi that cause ringworm. Athlete's foot is commonly found in adolescents and is more likely to occur during warm weather.

* Bệnh nấm ở bàn chân (nấm bàn chân). Chứng nhiễm trùng chân này do cùng những loại nấm gây éc-pét mảng tròn sinh ra. Bệnh nấm bàn chân thường thấy ở lứa tuổi thanh thiếu niên và thường xảy ra trong thời tiết ấm áp hơn.

Other skin problems

    * Parasitic infestations. Parasites (usually tiny insects or worms) can feed on or burrow into the skin, often resulting in an itchy rash. Scabies and lice are examples of parasitic infestations. Both are contagious and can be easily caught from other people.

Các vấn đề về da khác

* Nhiễm ký sinh trùng. Ký sinh trùng (thường là những côn trùng hoặc giun nhỏ li ti) có thể ăn hoặc rúc vào bên trong da, thường dẫn đến phát ban ngứa. Ghẻ và chấy rận là ví dụ ký của chứng nhiễm ký sinh trùng. Cả hai bệnh này rất dễ lây lan và có thể dễ dàng lây từ người này sang người khác.

    * Viral infections. Many viruses cause characteristic rashes on the skin, including varicella, the virus that causes chickenpox and shingles; herpes simplex, which causes cold sores; human papillomavirus, the virus that causes warts; and a host of others.

* Nhiễm vi-rút. Nhiều loại vi-rút gây phát ban đặc trưng trên da, gồm bệnh thủy đậu, vi-rút gây thuỷ đậu và zô-na; mụn rộp môi, gây mụn rộp trên môi; vi-rút gây mụn cơm trên người, đây là loại vi-rút gây mụn cơm/ mụn cóc; và hàng loạt loại vi-rút khác.

    * Acne (acne vulgaris). Acne is most common in teens. Some degree of acne is seen in 85% of adolescents, and nearly all teens have the occasional pimple, blackhead, or whitehead.

* Mụn trứng cá. Mụn trứng cá thường thấy nhất ở lứa tuổi thanh thiếu niên. 85% thanh thiếu niên đều bị mụn trứng cá ở một mức độ nào đó, và gần như tất cả thanh thiếu niên đều thỉnh thoảng bị mụn nhọt, mụn trứng cá, hoặc mụn đầu trắng.

    * Skin cancer. Skin cancer is rare in children and teens, but good sun protection habits can help prevent skin cancers such as melanoma (a serious form of skin cancer that can spread to other parts of the body) later in life, especially among fair-skinned people who sunburn easily.

* Ung thư da. Ung thư da rất hiếm thấy ở trẻ nhỏ và thanh thiếu niên, nhưng thói quen bảo vệ da khỏi ánh nắng mặt trời có thể giúp ngăn ngừa ung thư da như là u hắc tố (dạng ung thư da nghiêm trọng có thể lây lan sang các bộ phận khác của cơ thể) về sau, nhất là đối với người da sáng rất dễ bị rám nắng.

In addition to these diseases and conditions, the skin can be injured in a number of ways. Minor scrapes, cuts, and bruises heal quickly on their own, but other injuries — severe cuts and burns, for example — require medical treatment.

Ngoài những chứng bệnh này thì da còn có thể bị tổn thương do nhiều nguyên nhân khác nữa. Các vết trầy xước nhỏ, vết đứt, và thâm bầm da có thể tự hết nhanh chóng, nhưng các chấn thương khác- chẳng hạn như vết đứt sâu và vết bỏng nặng- thì cần phải được điều trị.

Disorders of the scalp and hair

    * Tinea capitis, a type of ringworm, is a fungal infection that forms a scaly, ring-like lesion in the scalp. It's contagious and common among school-age children.

Bệnh da đầu và tóc

* Bệnh nấm da đầu, một loại bệnh éc-pét mảng tròn, đây là chứng nhiễm nấm gây tổn thương tròn, có vảy trên da đầu. Đây là chứng bệnh rất dễ lây lan và thường thấy ở trẻ trong độ tuổi đi học.

    * Alopecia is an area of hair loss. Ringworm is a common cause of temporary alopecia in children. Alopecia can also be caused by tight braiding that pulls on the hair roots (called tension alopecia). Alopecia areata (when hair falls out in round or oval patches on the scalp) is a less common condition that can affect children and teens.

* Hói là vùng tóc rụng. Bệnh éc-pét mảng tròn là nguyên nhân thường thấy gây rụng tóc tạm thời ở trẻ nhỏ. Chứng rụng tóc cũng có thể gây ra do tết tóc chặt kéo chân tóc (được gọi là chứng rụng tóc do kéo căng). Rụng tóc từng vùng (là khi tóc rụng thành nhiều mảng tròn hoặc bầu dục trên da đầu)- đây là bệnh ít gặp hơn có thể xảy ra ở trẻ nhỏ và thanh thiếu niên.

 
Đăng bởi: hoahamtieu
Bình luận
Đăng bình luận
Bình luận
Đăng bình luận
Vui lòng đăng nhập để viết bình luận.