Presenting their study to the American Society of Nephrology, researchers said the test detected specific kidney cells in patients' urine.
Họ đang giới thiệu nghiên cứu này cho tạp chí American Society of Nephrology, các nhà nghiên cứu nói rằng xét nghiệm này phát hiện các tế bào thận đặc biệt trong nước tiểu bệnh nhân.
Out of 15 women who developed pre-eclampsia, all tested positive for the cells.
Ngoài 15 người phát triển chứng tiền sản giật còn tất cả đều có kết quả xét nghiệm dương tính với tế bào.
Experts say a simple, predictive test during pregnancy would be valuable.
Các chuyên gia cho biết một xét nghiệm đơn giản có khả năng dự báo trong thời gian mang thai sẽ rất quý giá.
Warning sign
Dấu hiệu cảnh báo
Pre-eclampsia is a disorder which appears in the late stages of pregnancy and is characterised by high blood pressure and excess protein in the urine.
Tiền sản giật là một loại rối loạn xuất hiện vào cuối thời kỳ mang thai, đặc trưng bởi huyết áp cao và lượng prô - tê - in dư thừa trong nước tiểu.
Researchers at the Mayo Clinic, who presented their work to the annual meeting of the American Society of Nephrology, tested 300 women.
Các nhà nghiên cứu ở Bệnh viện Mayo đã giới thiệu cuộc xét nghiệm ở 300 phụ nữ cho cuộc họp thường niên của tạp chí American Society of Nephrology.
Dr Vesna Garovic assessed a test which detects the shedding of kidney cells called podocytes in the urine. The team had previously found podocytes present in patients with pre-eclampsia when they gave birth.
Tiến sĩ Vesna Garovic đánh giá một xét nghiệm phát hiện sự phát tán các tế bào thận gọi là podocytes trong nước tiểu. Nhóm này trước đây đã phát hiện có podocytes ở những bệnh nhân bị tiền sản giật khi họ sinh con.
In this study, all the women who went on to develop pre-eclampsia had podocytes in their urine, while none of the 15 who went on to develop high blood pressure or the 44 healthy pregnant women did.
Ở nghiên cứu này, tất cả phụ nữ mắc chứng tiền sản giật xuất hiện podocytes trong nước tiểu, trong khi chẳng có ca nào trong số 15 bệnh nhân bị huyết áp cao hay 44 sản phụ khoẻ mạnh có triệu chứng tương tự.
Although carried out on small numbers of women, the researchers say the test is highly accurate for predicting pre-eclampsia and could alert doctors early to the problem.
Mặc dù chỉ tiến hành ở số ít phụ nữ, các nhà nghiên cứu vẫn cho rằng phương pháp xét nghiệm này có tính chính xác cao trong việc dự đoán chứng tiền sản giật cũng như có khả năng cảnh báo sớm cho các bác sĩ đối với chứng bệnh này.
Ann Marie Barnard, chief executive of Action on Pre-Eclampsia, said an accurate test would help many women.
Bà Ann Marie Barnard, giám đốc điều hành của tổ chức Action on Pre-Eclampsia nói rằng một xét nghiệm chính xác sẽ giúp được nhiều thai phụ.
"A large number of the 1,500 women who call our helpline each year are terrified of becoming pregnant again because they have suffered pre-eclampsia, often with tragic results. Many do decide to go ahead with a new pregnancy anyway.
"Any test which can predict whether they are going to get it again has to be welcomed - while it cannot stop the disease occurring, it would enable services to be more closely focused on them and more alert to signs of the disease developing."
“Các xét nghiệm có thể dự báo liệu họ sẽ gặp lại triệu chứng này hay không thì cũng phải đối mặt với nó- dù nó không thể ngăn bệnh tái diễn thì cũng có thể giúp các cơ sở y tế quan tâm nhiều hơn và cảnh giác hơn với triệu chứng tiến triển bệnh.
And Andrew Shennan, professor of obstetrics at St Thomas Hospital in London, said: "Being able to use a simple accurate test in pregnancy, such as from a urine sample, would be valuable in identifying those women to watch closely.
Còn giáo sư Andrew Shennan thuộc sản khoa Bệnh viện St Thomas ở Luân Đôn, nói rằng: “Có thể sử dụng một xét nghiệm đơn giản nhưng chính xác trong kỳ mang thai ví dụ như là xét nghiệm mẫu nước tiểu, sẽ rất giá trị trong việc xác định bệnh nhân nào cần theo dõi kỹ.
"Current tests are not reliable enough, and further work is needed to confirm these promising findings in larger groups."
“Xét nghiệm hiện thời không đủ tin cậy và cần phải nghiên cứu nhiều hơn để xác nhận những phát hiện đầy hứa hẹn này trong một nhóm bệnh nhân lớn hơn.”