Từ điển
Dịch văn bản
 
Từ điển Anh - Việt
Tra từ
 
 
Dịch song ngữ - Kinh tế
What is the IMF?
IMF là gì?
The International Monetary Fund has become the latest forecasting body to slash its growth outlook for the UK this year in the wake of the austerity cuts.
Quỹ Tiền tệ Quốc tế trở thành cơ quan dự báo mới nhất hạ thấp mức dự báo tăng trưởng của Anh trong năm nay xuống sau khi chính phủ nước này cắt giảm ngân sách để ổn định nền kinh tế.

The International Monetary Fund has become the latest forecasting body to slash its growth outlook for the UK this year in the wake of the austerity cuts. Here, we look at how the IMF was formed and what it has done for global economics.

Quỹ Tiền tệ Quốc tế trở thành cơ quan dự báo mới nhất hạ thấp mức dự báo tăng trưởng của Anh trong năm nay  xuống sau khi chính phủ nước này cắt giảm ngân sách để ổn định nền kinh tế. Ở đây chúng ta tìm hiểu xem IMF được hình thành như thế nào và nó đã đóng góp gì cho sự phát triển kinh tế thế giới.

During the Great Depression of the 1930s, countries attempted to shore up their failing economies by sharply raising barriers to foreign trade, devaluing their currencies to compete against each other for export markets, and curtailing their citizens' freedom to hold foreign exchange. These attempts proved to be self-defeating. World trade declined sharply, and employment and living standards plummeted in many countries.

Trong cuộc Đại Khủng hoảng những năm 1930, các nước cố gắng chống đỡ nền kinh tế đang yếu dần của mình bằng cách bất ngờ dựng lên những rào cản mậu dịch đối ngoại, phá giá đồng tiền để cạnh tranh thị trường xuất khẩu với nhau, và hạn chế bớt tự do của công dân để nắm giữ ngoại hối. Những nỗ lực này tỏ ra là thất sách. Thương mại thế giới suy giảm trầm trọng, thất nghiệp lan tràn và mức sống tụt xuống ở nhiều nước.

This breakdown in international monetary cooperation led the IMF's founders to plan an institution charged with overseeing the international monetary system - the system of exchange rates and international payments that enables countries and their citizens to buy goods and services from each other. The new global entity would ensure exchange rate stability and encourage its member countries to eliminate exchange restrictions that hindered trade.

Sự thất bại này trong hợp tác tiền tệ quốc tế khiến những nhà sáng lập IMF dự kiến hình thành một tổ chức có nhiệm vụ giám sát hệ thống tiền tệ quốc tế - hệ thống tỷ giá hối đoái và thanh toán quốc tế cho phép các quốc gia và công dân của họ mua hàng hoá và dịch vụ của nhau. Cái thực thể quốc tế mới ấy sẽ đảm bảo ổn định tỷ giá hối đoái và khuyến khích các quốc gia thành viên loại bỏ các hạn chế hối đoái cản trở thương mại.

The IMF was conceived in July 1944, when representatives of 45 countries meeting in the town of Bretton Woods, New Hampshire, US, agreed on a framework for international economic cooperation, to be established after the Second World War. They believed that such a framework was necessary to avoid a repetition of the disastrous economic policies that had contributed to the Great Depression.

IMF được lên ý tưởng vào tháng bảy năm 1944, thời điểm các đại diện của 45 quốc gia nhóm họp tại thành phố Bretton Woods, bang New Hampshire, Hoa Kỳ, nhất trí về khuôn khổ hợp tác kinh tế quốc tế, họ sẽ thành lập  tổ chức ấy sau Chiến tranh Thế giới lần thứ hai. Các đại biểu tin rằng một khuôn khổ như vậy là cần thiết để tránh lặp lại những chính sách kinh tế tai hại đã góp phần tạo nên cuộc Đại Khủng hoảng.

The IMF came into formal existence in December 1945, when its first 29 member countries signed its Articles of Agreement. It began operations on March 1, 1947. Later that year, France became the first country to borrow from the IMF.

IMF chính thức hình thành vào tháng 12 năm 1945, khi ấy 29 quốc gia thành viên đầu tiên ký các điều khoản hiệp ước. Nó bắt đầu hoạt động ngày 1 tháng 3 năm 1947. Cuối năm đó, Pháp trở thành nước đầu tiên mượn tiền của IMF.

The IMF's membership began to expand in the late 1950s and during the 1960s as many African countries became independent and applied for membership. But the Cold War limited the Fund's membership, with most countries in the Soviet sphere of influence not joining.

Số thành viên IMF bắt đầu gia tăng trong những năm cuối thập niên 1950 và suốt những năm 1960 khi nhiều quốc gia châu Phi được độc lập và xin gia nhập. Nhưng cuộc Chiến tranh Lạnh làm hạn chế số lượng thành viên của Quỹ, vì hầu hết những nước chịu ảnh hưởng của Liên Xô không tham gia.

The countries that joined the IMF between 1945 and 1971 agreed to keep their exchange rates (the value of their currencies in terms of the US dollar and, in the case of the US, the value of the dollar in terms of gold) pegged at rates that could be adjusted only to correct a "fundamental disequilibrium" in the balance of payments, and only with the IMF's agreement. This par value system - also known as the Bretton Woods system - prevailed until 1971, when the US government suspended the convertibility of the dollar (and dollar reserves held by other governments) into gold.

Những quốc gia gia nhập IMF giai đoạn 1945 - 1971 đồng ý giữ tỷ giá hối đoái của mình (giá trị đồng tiền của họ dưới dạng đồng đô la Mỹ và, trong trường hợp của Hoa Kỳ, giá trị đồng đô la dưới dạng vàng) cố định ở các mức có thể được điều chỉnh chỉ để sửa lại khi mất cân bằng căn bản trong cán cân thanh toán, và chỉ phù hợp với hiệp ước của IMF. Chế độ giá trị danh nghĩa này - còn được gọi là quy chế Bretton Woods - chiếm ưu thế cho đến năm 1971, khi chính phủ Hoa Kỳ đình chỉ khả năng chuyển đổi đồng đô la (và dự trữ đô la được các chính phủ khác nắm giữ) sang vàng.

The oil shocks of the 1970s, which forced many oil-importing countries to borrow from commercial banks, and the interest rate increases in industrial countries trying to control inflation led to an international debt crisis. When a crisis broke out in Mexico in 1982, the IMF coordinated the global response, even engaging the commercial banks. It realised that nobody would benefit if country after country failed to repay its debts.

Những cú sốc về dầu mỏ trong những năm 1970, mà buộc nhiều nước nhập khẩu dầu phải mượn tiền các ngân hàng thương mại, và tình trạng tăng lãi suất suất ở những nước công nghiệp đang cố gắng kiềm chế lạm phát dẫn đến một cuộc khủng hoảng nợ quốc tế. Khi  cuộc khủng hoảng bùng nổ ở Mê-hi-cô năm 1982, IMF phối hợp đối phó trên phạm vi toàn cầu, thậm chí tham gia vào các ngân hàng thương mại. Họ nhận ra rằng chẳng có ai được lợi lộc gì nếu hết quốc gia này đến quốc gia khác bị vỡ nợ.

The fall of the Berlin Wall in 1989 and the dissolution of the Soviet Union in 1991 enabled the IMF to become a (nearly) universal institution. In three years, membership increased from 152 countries to 172, the most rapid increase since the influx of African members in the 1960s.

Sự sụp đổ của bức tường Berlin năm 1989 và sự kiện Liên Xô tan rã năm 1991 cho phép IMF trở thành một tổ chức (gần như là) ảnh hưởng toàn thế giới. Trong ba năm, số thành viên tăng từ 152 đến 172 quốc gia, mức tăng nhanh nhất kể từ đợt gia nhập ồ ạt của các thành viên châu Phi vào những năm 1960.

In order to fulfill its new responsibilities, the IMF's staff expanded by nearly 30pc in six years. The Executive Board increased from 22 seats to 24 to accommodate Directors from Russia and Switzerland, and some existing Directors saw their constituencies expand by several countries.

Để hoàn thành các nhiệm vụ mới của mình, số lượng nhân viên của IMF tăng gần 30% trong 6 năm. Ban Điều hành tăng từ 22 ghế lên 24 cho các giám đốc đến từ Nga và Thuỵ Sĩ, và một số giám đốc hiện tại đảm nhiệm vai trò đại biểu cho những khu vực được mở rộng thêm vài quốc gia nữa.

During the 1990s, the IMF worked closely with the World Bank to alleviate the debt burdens of poor countries.

Trong suốt những năm 1990, IMF hợp tác chặt chẽ với Ngân hàng Thế giới để giảm nhẹ bớt các gánh nặng nợ nần của những nước nghèo.

For most of the first decade of the 21st century, international capital flows fueled a global expansion that enabled many countries to repay money they had borrowed from the IMF and other official creditors and to accumulate foreign exchange reserves.

Trong hầu hết thập niên đầu tiên của thế kỷ 21, các luồng vốn quốc tế tiếp năng lượng giúp phát triển toàn cầu làm cho nhiều quốc gia có thể hoàn trả tiền họ đã mượn IMF và những chủ nợ chính thức khác và có thể tích luỹ dự trữ ngoại hối.

The global economic crisis that began with the collapse of mortgage lending in the US in 2007, and spread around the world in 2008 was preceded by large imbalances in global capital flows. The international community recognized that the IMF’s financial resources were as important as ever and were likely to be stretched thin before the crisis was over. With broad support from creditor countries, the Fund’s lending capacity was tripled to around $750bn. To use those funds effectively, the IMF overhauled its lending policies, including by creating a flexible credit line for countries with strong economic fundamentals and a track record of successful policy implementation.

Cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu bắt đầu bằng sự tan vỡ của cơ chế cho vay thế chấp ở Hoa Kỳ năm 2007, và lan rộng ra khắp thế giới năm 2008 xảy ra sau những bất cân đối trong luồng vốn toàn cầu. Cộng đồng quốc tế thừa nhận rằng các nguồn tài chính của IMF vốn rất quan trọng và có khả năng đã bị dàn trải trước khi cuộc khủng hoảng kết thúc. Được sự hỗ trợ hết mình của các quốc gia chủ nợ, khả năng cho vay của Quỹ tăng gấp ba lần lên đến khoảng 750 tỷ đô la Mỹ. Để sử dụng những đồng vốn đó một cách hiệu quả, IMF rà soát lại toàn bộ các chính sách cho vay của mình, bao gồm việc tạo ra một hạn mức tín dụng linh hoạt cho những nước có các cơ sở kinh tế vững mạnh và thành tích thực thi chính sách thành công.

 
Đăng bởi: alex
Bình luận
Đăng bình luận
2 Bình luận
OLSReg(13/01/2012 22:26:22)
and only with the IMF's agreement: Chỉ khi được IMF đồng ý/được sự đồng ý của IMF. Nếu mà "hiệp ước" thì chữ agreement phải viết hoa.
sweet_girl712(05/11/2011 07:59:13)
Bít mà. Bạn Alex này là người của chùa roài,^^
Đăng bình luận
Vui lòng đăng nhập để viết bình luận.