Từ điển
Dịch văn bản
 
Từ điển Anh - Việt
Tra từ
 
 
Dịch song ngữ - Y học - Sức khoẻ
Child Mortality Closely Linked To Women's Education Levels
Tỷ lệ tử vong ở trẻ em gắn liền với trình độ học vấn của phụ nữ
Over half of the reduction in the global mortality of children under 5 years of age is linked to increased education among females of reproductive age, says a reports from the Institute for Health Metrics and Evaluation, University of Washington, published in the medical journal The Lancet. Sixteen million children under the age of five died in 1970, compared to 7.8 million in 2009, the report informs - 4.2 million fewer children died in 2009 thanks in large part to better and more widely accessible schooling for women.
Hơn một nửa số ca giảm trong tỷ lệ tử vong của trẻ em dưới 5 tuổi trên toàn cầu liên quan với trình độ học vấn tăng lên của phụ nữ trong độ tuổi sinh sản, theo một báo cáo từ Viện Y học Metrics, Đại học Washington, công bố trong tạp chí y học The Lancet. 16 triệu trẻ em dưới 5 tuổi tử vong vào năm 1970, so với 7.9 triệu trong năm 2009, các báo cáo các tổng kết – giảm 4.2 triệu trẻ em tử vong vào năm 2009 một phần lớn nhờ vào việc phụ nữ đã có điều kiện tốt hơn để học hành.
Child Mortality Closely Linked To Women's Education Levels

Over half of the reduction in the global mortality of children under 5 years of age is linked to increased education among females of reproductive age, says a reports from the Institute for Health Metrics and Evaluation, University of Washington, published in the medical journal The Lancet. Sixteen million children under the age of five died in 1970, compared to 7.8 million in 2009, the report informs - 4.2 million fewer children died in 2009 thanks in large part to better and more widely accessible schooling for women.

The authors write that education is growing in every part of the world. The report states that:

Average years of schooling for women of reproductive age (ages 15 to 44) in developing countries have grown from 2.2 years to 7.2 years.

In some countries, however, women still receive no more than one year of schooling. Those countries include, Burkina Faso, Yemen, Niger, Chad, Mali and Afghanistan.

Dr. Emmanuela Gakidou, lead author, Associate Professor of Global Health at the Institute for Health Metrics and Evaluation (IHME), said:

We know that direct health interventions, such as immunizations, preventive care, and hygiene classes, are crucial to improving health worldwide. What this study shows is that by focusing on education as well, we can increase the impact that we are having on health.
In 87 countries in 2009, women had greater levels of education than men. In 40 nations, however, the gender gap grew during the period 1970 to 2009.
Dr. Emmanuela Gakidou and team collected data from 915 censuses and national surveys globally to create a time series of education levels for 175 nations.
They found that:

  • 31 nations had improved average years of schooling of women of reproductive age by over three years between 1990 and 2009. Saudi Arabia, the Lebanon and the United Arab Emirates were among these countries.
  • Out of the ten countries with the highest populations in the world, women of reproductive age had complete at least primary school in seven of them.
  • Most of the countries that are on track to achieving the Millennium Development Goal 4 - reducing the child mortality rate by 66% between 1990 and 2015 - have achieved a faster improvement for average rate of schooling for women of reproductive age than the global 1.9 years over the last two decades.
  • According to their findings, economic growth accounted for just 7.2% of the reduction in child mortality during the 1970-2009 period.

Dr. Christopher Murray, IHME Director and one of the paper's co-authors, said:

More education helps mothers make better choices in a range of areas - personal hygiene, nutrition, parenting approaches. It also helps them take better care of their own health when pregnant, and, after the child is born, they are able to navigate the expanding array of health services being offered to their families.

The authors believe that mothers with more education will drive advances in global health, embracing immunization programs, for example.
Dr. Rafael Lozano, Professor of Global Health at IHME:

The next phase could include building new secondary schools and hiring teachers. But before that work begins, it would be wise to weigh the potential benefits and costs of this approach against building clinics and hiring health workers.

Source: The Institute for Health Metrics and Evaluation
Increased educational attainment and its effect on child mortality in 175 countries between 1970 and 2009: a systematic analysis
Dr Emmanuela Gakidou PhD, Krycia Cowling BS, Prof Rafael Lozano MD, Prof Christopher JL Murray MD
The Lancet, Volume 376, Issue 9745, Pages 959 - 974, 18 September 2010
doi:10.1016/S0140-6736(10)61257-3

Written by Christian Nordqvist
Copyright: Medical News Today

Tỷ lệ tử vong ở trẻ em gắn liền với trình độ học vấn của phụ nữ

Hơn một nửa số ca giảm trong tỷ lệ tử vong của trẻ em dưới 5 tuổi trên toàn cầu liên quan với trình độ học vấn tăng lên của phụ nữ trong độ tuổi sinh sản, theo một báo cáo từ Viện Y học Metrics, Đại học Washington, công bố trong tạp chí y học The Lancet. 16 triệu trẻ em dưới 5 tuổi ̉ vong vào năm 1970, so với 7.9 triệu trong năm 2009, các báo cáo các tổng kếtgiảm 4.2 triệu trẻ em ̉ vong vào năm 2009 một phần lớn nhờ vào việc phụ ̃ đã có điều kiện tốt hơn để học hành.

Theo báo cáo, giáo dục đang phát triểnkhắp nơi trên thế giới. Và các tác giả cho biết:

Thời gian được đi học trung bình của phụ nữ trong độ tuổi sinh sản (lứa tuổi 15-44) ở các nước đang phát triển đã tăng từ 2,2 lên 7,2 năm.

Tuy nhiênmột số nước, phụ nữ vẫn không được đi học hơn 1 năm. Những quốc gia này bao gồm, Burkina Faso, Yemen, Niger, Chad, Mali Afghanistan.

Tiến Emmanuela Gakidou, tác giả chính, Phó Giáo Y tế Toàn cầu tại Viện ́ liệu và Đánh giá Sức khỏe (IHME), cho biết:

Chúng ta biết rằng những can thiệp y tế trực tiếp, chẳng hạn như chủng ngừa, chăm sóc phòng ngừa, các lớp học vệ sinh, rất quan trọng đối với việc cải thiện sức khỏe trên toàn thế giới. Nghiên cứu này cho thấy bằng cách tập trung vào giáo dục, chúng ta thể tăng ảnh hưởng chúng ta đang can thiệp để cải thiện sức khỏe.

Năm 2009, ở 87 quốc gia, phụ nữ trình độ học vấn cao hơn nam giới. Tuy nhiên, tại 40 quốc gia, khoảng cách giới tính đã tăng lên trong thời kỳ 1970-2009.

Tiến Emmanuela Gakidou nhóm nghiên cứu thu thập dữ liệu từ 915 khảo sát và thống dân ́ quốc gia trên toàn cầu để tạo ́ liệu theo thời gian của trình độ học vấn cho 175 quốc gia.

Họ thấy rằng:

  • 31 quốc gia đã cải thiện ́ năm được đi học trung bình của phụ nữ trong độ tuổi sinh sản trên 3 năm trong giai đoạn 1990-2009. Ả Rập Xê-út, Li-băng và các tiểu vương quốcRập thống nhất nằm trong số các nước này.
  • Trong số 10 quốc giadân số cao nhất thế giới, có ít nhất 7 nướcphụ nữ trong độ tuổi sinh sản đã hoàn tất ít nhấtbậc tiểu học.
  • Hầu hết các nước đang đi đúng hướng để đạt được Mục tiêu Phát triển Thiên niên kỷ 4 - giảm tỷ lệ tử vong trẻ em xuống còn 66% trong năm 1990 2015 - đạt được cải tiến nhanh hơn nhờ vào tỷ lệ được đến trường trung bình của phụ nữ trong độ tuổi sinh sản đã tăng lên 1,9 năm trên toàn cầu trong 2 thập niên qua.
  • Theo phát hiện của họ, tăng trưởng kinh tế chỉ chiếm 7,2% của việc giảm tỷ lệ tử vong trẻ em trong giai đoạn 1970-2009.

Tiến Christopher Murray, Giám đốc IHME một trong các đồng tác giả của báo cáo, cho biết:

Học vấn cao hơn giúp các mẹ những lựa chọn tốt hơn trong nhiều lĩnh vực - vệ sinh nhân, dinh dưỡng, phương pháp nuôi dạy con cái. Trình độ cao hơn cũng giúp họ thể chăm sóc tốt sức khỏe bản thân khi mang thai, sau khi đứa trẻ được sinh ra, họ thể tìm cách mở rộng mảng dịch vụ y tế đang được cung cấp cho gia đình của họ.

Các tác giả tin rằng khi các mẹhọc vấn cao hơn sẽ đưa đến những tiến bộ trong y tế toàn cầu, ví dụ như bao gồm các chương trình tiêm chủng.

Tiến Rafael Lozano, Giáo Y tế Toàn cầu tại IHME, cho biết:

Giai đoạn kế tiếp thể bao gồm việc xây dựng thêm các trường trung học tuyển dụng giáo viên. Nhưng trước khi công việc bắt đầu, nên cân nhắc các lợi ích tiềm năng chi phí của phương pháp so với việc xây dựng bệnh viện thuê nhân viên y tế.

Nguồn: Viện Y tế Đánh giá Metrics

Tăng cường giáo dục hiệu quả đạt được về tỷ lệ tử vong trẻ em tại 175 quốc gia giữa các năm 1970 2009: một phân tích hệ thống
Tiến bác sĩ Emmanuela Gakidou, BS Krycia Cowling, Giáo Rafael Lozano MD, giáo Christopher Murray JL MD
The Lancet, Volume 376, Issue 9.745, trang 959-974, ngày 18 tháng chín 2010
doi: 10.1016/S0140-6736 (10) 61.257-3

Tác giả: Nordqvist Christian
Bản quyền: Medical News Today

 
Đăng bởi: sweety
Bình luận
Đăng bình luận
Bình luận
Đăng bình luận
Vui lòng đăng nhập để viết bình luận.