Từ điển
Dịch văn bản
 
Tất cả từ điển
Tra từ
 
 
Dịch song ngữ - Kinh tế
How the Fed Works (2)
Fed hoạt động như thế nào?
The Fed watches economic indicators closely to determine in which the direction the economy is going. By forecasting increases in inflation or slow-downs in the economy, the Fed knows whether to increase or decrease the supply of money.
Fed theo dõi các chi số kinh tế rất sát sao để xác định xu hướng của nền kinh tế đang diễn ra như thế nào. Bằng việc dự báo lạm phát tăng hoặc tăng trưởng kinh tế sẽ chậm lại, Fed biết nên tăng hoặc giảm nguồn cung tiền.
Inflation

Inflation is not a good thing because it slows down economic growth.

For example, when inflation is high, things cost more and people spend less. They also do less long-term planning that involves spending money, such as building houses and investing. Businesses are affected in the same ways. When inflation is high, it tends to fluctuate quite a bit. This uncertainty makes people wary of spending money for fear that inflation will increase even more and they won't be able to pay their bills.
Lạm phát

Lạm phát chả phải là điều gì tốt đẹp đâu vì nó làm tăng trưởng kinh tế chậm lại.

Chẳng hạn, khi lạm phát cao, mọi thứ đắt đỏ hơn và người ta chi tiêu ít đi. Họ cũng hạn chế đầu tư dài hạn, ít bỏ tiền vào những việc như xây nhà và đầu tư. Các doanh nghiệp cũng bị ảnh hưởng giống như thế. Khi lạm phát cao, thường có nhiều biến động. Cái sự không chắc chắn này khiến mọi người dè dặt chi tiêu vì sợ lạm phát sẽ cao hơn và họ sẽ không thể thanh toán nổi nữa.
High inflation also adds additional costs to long-term interest rates. These costs are to offset the risk associated with inflation. The additional costs make borrowing money less attractive. When people don't buy things (when demand is down), then the supply of goods gets too high, production has to decrease, and unemployment increases -- in other words, recession hits.
Lạm phát cao cũng làm cho lãi suất dài hạn tăng thêm. Số phí vay này là để bù đắp rủi ro liên quan đến lạm phát. Đi vay mà tốn phí nhiều như thế thì người ta cũng ngại đi vay. Khi mọi người không mua gì (lúc này cầu giảm), thì nguồn cung hàng hoá trở nên dư thừa, nên phải giảm sản xuất, và thế là thất nghiệp tăng - nói cách khác, kinh tế bị suy thoái.
When prices are stable (when inflation is low), consumers make more purchases, investments, etc., production output is maintained and employment remains high.
Khi giá cả ổn định (trường hợp lạm phát thấp), người tiêu dùng mua sắm, đầu tư nhiều hơn, v.v sản phẩm luôn được tiêu thụ nên nhiều người có việc làm.
Recession

When recession hits, the Fed can lower interest rates in order to encourage people to borrow money and make purchases. This works in the short run, but it has to be handled carefully so that inflation isn't impacted in the long run.

The Fed has to carefully balance the short term goals of increasing output and employment with the long term goals of maintaining low inflation.
Suy thoái kinh tế

Khi kinh tế bị suy thoái, Fed có thể hạ lãi suất để khuyến khích mọi người mượn tiền mà mua sắm. Động thái này diễn ra trong ngắn hạn, nhưng họ phải xử lý cẩn thận làm sao để lạm phát không ảnh hưởng trong dài hạn.

Fed phải thận trọng cân đối giữa các mục tiêu ngắn hạn là làm tăng sản lượng và công ăn việc làm với các mục tiêu dài hạn là duy trì lạm phát thấp.
Monetary Policy

Monetary policy refers to the actions the Fed takes to influence financial conditions in order to achieve its goals.
Chính sách tiền tệ

Chính sách tiền tệ tức là các quyết định Fed đưa ra có ảnh hưởng đến các điều kiện tài chính để đạt được những mục tiêu của họ.

The Fed's primary control is in the raising and lowering of short-term interest rates. In doing this, the Fed can indirectly influence demand, which then influences the economy.

Quyền hạn chủ yếu của Fed là tăng hoặc giảm lãi suất ngắn hạn. Khi thực hiện việc này, Fed có thể gián tiếp tác động đến cầu, yếu tố có ảnh hưởng đến nền kinh tế.
For example, if interest rates are lowered, borrowing money to make purchases becomes less expensive, and people are more motivated to spend money because they can get a better deal on the loan. Spending money, in turn, stimulates economic growth, which is what the Fed is trying to do in that instance. If there is too much money in the economy, however, people spend more money and demand increases at a faster rate than supply can match. Prices rise too quickly because of the shortage of products, and inflation results. If there is too little money in the economy, people don't have excess spending money, and there is little economic growth.
Chẳng hạn, nếu hạ lãi suất, thì vay tiền để mua sắm sẽ ít tốn kém hơn, và mọi người hăng hái tiêu tiền hơn vì họ có thể vay được tiền dễ dàng với chi phí thấp hơn. Rồi thì chi tiêu sẽ kích thích tăng trưởng kinh tế, điều mà Fed đang cố gắng thực hiện trong trường hợp đó. Nhưng nếu có quá nhiều tiền trong nền kinh tế, mọi người chi tiêu nhiều và cầu tăng nhanh hơn mức cung có thể đáp ứng. Giá cả tăng quá nhanh vì thiếu sản phẩm, và kết quả là lạm phát. Nếu có quá ít tiền trong nền kinh tế, người dân không tiêu xài nhiều, và tăng trưởng kinh tế rất chậm.
The Fed watches economic indicators closely to determine in which the direction the economy is going. By forecasting increases in inflation or slow-downs in the economy, the Fed knows whether to increase or decrease the supply of money.

Fed theo dõi các chi số kinh tế rất sát sao để xác định xu hướng của nền kinh tế đang diễn ra như thế nào. Bằng việc dự báo lạm phát tăng hoặc tăng trưởng kinh tế sẽ chậm lại, Fed biết nên tăng hoặc giảm nguồn cung tiền.
Influencing inflation takes a long time and has to be looked at as a long-term goal. Influencing employment and output, however, can be done more quickly and therefore is a short-term goal. Finding the balance between the two is key. The lags in the effects that monetary policy has on the economy are significant. This is why the Fed has to make forecasts of inflation prior to it actually happening -- one, two or even three years in advance. If the Fed waited until inflation were apparent, then it would be extremely difficult to catch up and get it back under control.
Tác động đến lạm phát thì cần trong một thời gian dài và phải được xem xét như là một mục tiêu dài hạn. Nhưng ảnh hưởng đến việc làm và sản xuất thì có thể diễn ra nhanh hơn và đây là mục tiêu ngắn hạn. Mấu chốt là phải tìm ra được điểm cân bắng giữa hai mục tiêu ấy. Các tác động của chính sách tiền tệ đối với nền kinh tế có độ trễ đáng kể. Đây là lý do vì sao Fed phải tiến hành các dự báo lạm phát trước khi nó xảy ra trên thực tế - trước một, hai, hay thậm chí là ba năm. Nếu Fed đợi cho tới khi lạm phát xảy ra rõ mồn một rồi, nước đến chân mới nhảy thì sao kịp nữa, không còn kiểm soát được đâu.
 
Đăng bởi: emcungyeukhoahoc
Bình luận
Đăng bình luận
Bình luận
Đăng bình luận
Vui lòng đăng nhập để viết bình luận.