Từ điển
Dịch văn bản
 
Tất cả từ điển
Tra từ
 
 
Dịch song ngữ - Văn học - Tiểu thuyết - Truyện ngắn
The Sailor Man by Laura Richards
Bác thuỷ thủ (của tác giả Laura Richards)
Once upon a time, two children came to the house of a sailor man, who lived beside the salt sea; and they found the sailor man sitting in his doorway knotting ropes.
Ngày xửa ngày xưa, có hai đứa bé đến nhà một bác thuỷ thủ, bác sống bên biển muối; thế rồi hai đứa thấy bác thuỷ thủ ngồi trước cửa bện dây thừng.
“How do you do?” asked the sailor man.
"Chào các cháu, các cháu khoẻ chứ?" Bác thủy thủ hỏi.
“We are very well, thank you,” said the children, who had learned manners, “and we hope you are the same. We heard that you had a boat, and we thought that perhaps you would take us out in her, and teach us how to sail, for that is what we most wish to know.”
"Dạ, chúng cháu khoẻ ạ, cám ơn bác", bọn trẻ trả lời, chúng đã học được cách ăn nói, "chúng cháu hi vọng bác cũng khoẻ ạ. Chúng cháu nghe nói bác có một chiếc tàu, và chúng cháu muốn bác đưa chúng cháu lên con tàu đó, rồi dạy cho chúng cháu cách giong buồm ra khơi, đây là ước nguyện lớn nhất của chúng cháu đấy ạ."
“All in good time,” said the sailor man. “I am busy now, but by-and-by, when my work is done, I may perhaps take one of you if you are ready to learn. Meantime here are some ropes that need knotting; you might be doing that, since it has to be done.” And he showed them how the knots should be tied, and went away and left them.
Bác thủy thủ trả lời: "Hượm đã nào! Bây giờ bác đang bận, nhưng chốc lát thôi, bác làm xong việc của mình, bác đưa một đứa đi nếu cháu thật sự muốn học. Vậy trong lúc chờ đợi, có mấy sợi dây thừng này đang chờ được bện đây; các cháu có thể bện chúng vì phải bện xong dây mới đi được." Thế rồi bác ta dạy chúng cách bện dây thừng, và bác đi để lại chúng ở đó.
When he was gone the first child ran to the window and looked out.
Khi bác ấy rời đi, đứa trẻ thứ nhất chạy đến bên cửa sổ và nhìn ra xa.
“There is the sea,” he said. “The waves come up on the beach, almost to the door of the house. They run up all white, like prancing horses, and then they go dragging back. Come and look!”
"Ô biển kìa", nó reo lên. "Sóng tràn lên bờ, trào tới sát cửa nhà luôn. Bọt trắng xoá, giống như những chú ngựa đang nhảy cỡn lên, rồi lại lùi ra sau. Tới xem đi nè!"
“I cannot,” said the second child. “I am tying a knot.”
"Em không đi được đâu. Em đang bện dây mà." Đứa thứ hai trả lời.
“Oh!” cried the first child, “I see the boat. She is dancing like a lady at a ball; I never saw such a beauty. Come and look!”


"Ôi!" đứa trẻ thứ nhất gào lên, "Tao nhìn thấy con tàu. Nó bập bềnh như một người phụ nữ nhảy trong vũ hội ấy; tao chưa từng thấy cái gì đẹp như thế. Đến đây xem đi nào!"
“I cannot,” said the second child. “I am tying a knot.”

"Em không đi được đâu. Em đang bện dây mà." Đứa thứ hai trả lời.
“I shall have a delightful sail in that boat,” said the first child. “I expect that the sailor man will take me, because I am the eldest and I know more about it. There was no need of my watching when he showed you the knots, because I knew how already.”

Đứa trẻ thứ nhất nói: "Tao sẽ giong buồm trên con tàu đó, một cánh buồm tuyệt vời làm sao. Tao chắc là bác thủy thủ sẽ cho tao đi, vì tao lớn tuổi nhất và hiểu biết nhiều hơn. Tao đâu cần xem bác ấy dạy mày bện thừng đâu, vì tao đã biết từ trước rồi."
Just then the sailor man came in.

Ngay lúc đó bác thuỷ thủ bước vào.
“Well,” he said, “my work is over. What have you been doing in the meantime?”
"Bác làm xong việc rồi. Thế trong lúc chờ đợi các cháu đã làm gì vậy?" Bác hỏi.
“I have been looking at the boat,” said the first child. “What a beauty she is! I shall have the best time in her that ever I had in my life.”

Đứa thứ nhất nhanh nhảu: "Cháu đứng ngắm con tàu ạ. Nó đẹp quá bác ơi! Cháu sẽ có quãng thời gian tuyệt vời chưa từng trên con tàu đó bác nhỉ."
“I have been tying knots,” said the second child.
"Cháu bện dây thừng ạ". đứa thứ hai lên tiếng.
“Come, then,” said the sailor man, and he held out his hand to the second child. “I will take you out in the boat, and teach you to sail her.”
"Lại đây cháu," bác thủy thủ nói, rồi bác chìa tay ra với đứa thứ hai. "Bác sẽ cho cháu lên con tàu đó và dạy cháu lái tàu ra khơi nhé."
“But I am the eldest,” cried the first child, “and I know a great deal more than she does.”
"Nhưng cháu lớn tuổi nhất cơ mà", đứa thứ nhất gào lên, "với lại cháu biết nhiều thứ hơn nó.”
“That may be,” said the sailor man; “but a person must learn to tie a knot before he can learn to sail a boat.”
"Có thể cháu nói đúng," bác thủ thuỷ trả lời; "nhưng ai cũng phải học bện dây thừng trước rồi mới học giong thuyền ra khơi cháu ạ."
“But I have learned to tie a knot,” cried the child. “I know all about it!”

"Nhưng cháu đã học bện dây rồi," nó khóc. "Cháu biết hết rồi mà."
“How can I tell that?” asked the sailor man.

"Sao bác biết được nhỉ?" bác thủy thủ hỏi.
“All in good time”: Something that you say to tell someone to be patient because the thing they are eager for will happen when the time is right (Hượm đã nào; Rồi sẽ đến lúc thôi; Đâu sẽ có đó; từ từ cháo mới nhừ...)

"By-and-by":
After a short and/or undetermined period of time.(trong chốc lát; lát nữa thôi)

"At a ball":
At a formal dance party. (trong buổi vũ hội)


"A person must learn to tie a knot before he can learn to sail a boat.”
: You must master a basic skill before you are able to learn more complex things. (học bò trước đi rồi hãy lo học chạy)

 
Đăng bởi: emcungyeukhoahoc
Bình luận
Đăng bình luận
2 Bình luận
khoinguyen96(07/10/2015 10:05:38)
first child là cậu bé miền bắc second child là cậu bé miền nam
khoinguyen96(06/10/2015 10:44:20)
Có những việc chuẩn bị nền tảng cho một công việc, một lẻ sống. ko phải ai cũng hiểu cũng thấy trước đc
Đăng bình luận
Vui lòng đăng nhập để viết bình luận.