Từ điển
Dịch văn bản
 
Từ điển Anh - Việt
Tra từ
 
 
Dịch song ngữ - Y học - Sức khoẻ
10 Facts About Cockroaches
10 sự thật về gián
I asked some friends what words come to mind when I say "cockroach." Their answers typified how most people feel about roaches: "stomp," "ewww," and "Joe's Apartment!" I'm here to tell you that cockroaches are not all that bad. In fact, they're rather cool. Here are 10 facts about cockroaches that might persuade you to think differently about these insects.
Tôi hỏi một số bạn bè là họ nghĩ đến những từ gì đầu tiên khi tôi nói “con gián”. Câu trả lời của họ điển hình cho cách mà hầu hết mọi người cảm nhận về gián: “thô kệch”, “í ẹ”, và “Joe's Apartment”! Nhưng tôi sẽ nói với bạn là lũ gián không chỉ có những cái xấu như vậy đâu. Thực tế thì chúng khá là thú vị. Dưới đây là 10 sự thật về gián có thể thuyết phục bạn suy nghĩ khác lũ côn trùng này.
1. The vast majority of cockroaches are not pests.
1. Đa phần gián không phải là loài gây hại.
What image do you conjure up when you hear the word cockroach? For most people, it's a dark, dirty city apartment teeming with cockroaches. In truth, very few cockroach species inhabit human dwellings. We know of some 4,000 species of cockroaches on the planet, but only about 30 of these can be considered pests. Most cockroaches inhabit niche habitats in forests, caves, burrows, or brush.

Bạn nghĩ đến gì khi bạn nghe từ “gián”? Với hầu hết mọi người, đó là hình ảnh một căn hộ tối tăm, bẩn thỉu lúc nhúc gián. Thực tế thì rất ít loài gián sống trong nhà ở của con người. Chúng ta biết là có đến 4.000 loài gián trên hành tinh này, nhưng chỉ có khoảng 30 loài có thể bị coi là loài gây hại. Hầu hết các loài gián sống ở các môi trường sống như trong rừng, hang động, hang hốc, hoặc bụi rậm.

2. Cockroaches can eat just about anything, and can survive without food for long periods of time.

2. Gián có thể ăn bất cứ thứ gì, và có thể sống mà không cần thức ăn trong một thời gian dài.

Cockroaches are scavengers. While most roaches prefer sweets given a choice, in a pinch, they will eat just about anything: glue, grease, soap, wallpaper, paste, leather, bookbindings, or even hair. Worse yet, a cockroach can survive a remarkably long time without food. Some species can go as long as 6 weeks without a meal! These traits make cockroaches in our homes tough to control. But in nature, cockroaches provide an important service by consuming organic waste. They're the garbage collectors of their habitat.

Gián là loài ăn xác thối. Trong khi hầu hết gián thích đồ ngọt nếu được lựa chọn, nhưng lúc đói thì chúng sẽ ăn mọi thứ: keo dán, mỡ, xà phòng, giấy dán tường, cao lanh, da, bìa sách, hoặc thậm chí cả tóc. Tệ hơn nữa, một con gián có thể tồn tại một thời gian khá dài mà không cần thức ăn. Một số loài có thể sống đến 6 tuần mà không cần ăn! Những đặc điểm này của chúng khiến cho chúng ta rất khó kiểm soát gián trong nhà. Nhưng về bản chất, gián mang lại một lợi ích quan trọng do chúng tiêu thụ chất thải hữu cơ. Chúng là những kẻ thu gom rác của môi trường sống của chúng.

3. Roaches have walked the Earth for hundreds of millions of years.

3. Gián đã có mặt trên trái đất hàng trăm triệu năm.

If you could travel back to the Jurassic Period and walk among the dinosaurs, you would easily recognize the cockroaches crawling under logs and stones in prehistoric forests. The modern cockroach first came to be about 200 million years ago. Primitive, ancestral roaches appeared even earlier, about 350 million years ago, during the Carboniferous Period. The fossil record shows that Paleozoic roaches had an external ovipositor, a trait that disappeared during the Mesozoic Era.

Nếu bạn có thể quay trở về kỷ Jura, thời đại của khủng long, bạn sẽ dễ dàng nhận ra những con gián bò dưới các khúc gỗ mục và tảng đá trong các khu rừng thời tiền sử. Gián hiện đại xuất hiện lần đầu tiên vào khoảng 200 triệu năm trước. Nguyên thủy, tổ tiên loài gián thậm chí còn xuất hiện sớm hơn, khoảng 350 triệu năm trước, trong kỷ Các-bon. Các mẫu hóa thạch cho thấy loài gián Paleozoi có cơ quan đẻ trứng bên ngoài, một đặc điểm đã biến mất trong kỷ Đại trung sinh.

4. Cockroaches like to be touched.
4. Gián thích được chạm vào.
Roaches are thigmotropic, meaning they like feeling something solid in contact with their bodies, preferably on all sides. They seek out cracks and crevices, and will squeeze into spaces that offer them the comfort of a tight fit. The small German cockroach can fit into a crack as thin as a dime, while the larger American cockroach will squeeze into a space no thicker than a quarter. Even a pregnant female can manage a crevice as thin as two stacked nickels.

Gián thích tiếp xúc với thể rắn, có nghĩa là chúng thích cảm giác có cái gì đó rắn tiếp xúc với cơ thể của chúng, tốt nhất là từ mọi phía. Chúng tìm các vết nứt và khe hở, và sẽ chui vào không gian chật chội khiến chúng thấy thoải mái ấy. Gián Đức nhỏ màu nâu có thể chui vào một vết nứt mỏng như đồng một hào, trong khi gián Mỹ lớn hơn sẽ nong vào một không gian không dày hơn một đồng 25 xen. Thậm chí một con gián cái đang mang thai cũng có thể xoay sở chui vừa vào một kẽ hở mỏng như hai đồng quản lý một kẽ hở mỏng như hai đồng xu mạ kẽm xếp chồng lên nhau.

5. Cockroaches incubate their eggs in sacs or capsules called oothecae.
5. Gián ấp trứng trong các túi hoặc viên nang gọi là vỏ trứng.
Mama cockroach protects her eggs by enveloping them in a thick protective case, called an ootheca. German cockroaches may encase as many as 40 eggs in one ootheca, while the larger American roaches average about 14 eggs per capsule. A female cockroach can produce multiple egg cases over her lifetime. In some species, the mother will carry the ootheca with her until the eggs are ready to hatch. In others, the female will drop the ootheca, or attach it to a substrate.

Gián mẹ bảo vệ trứng của nó bằng cách bao bọc trứng trong một lớp bảo vệ dày, gọi là vỏ (bọc) trứng. Gián Đức có thể bọc có đến 40 trứng trong mỗi vỏ, trong khi gián Mỹ lớn hơn thì bọc trung bình khoảng 14 trứng mỗi vỏ. Một con gián cái có thể đẻ nhiều bọc trứng trong vòng đời của nó. Ở một số loài, con mẹ sẽ mang bọc trứng theo mình cho đến khi trứng đã sẵn sàng để nở. Ở các loài khác thì con mẹ lại bỏ mặc trứng hoặc gắn nó vào một bề mặt nào đó.

6. Cockroaches get their vitamins from bacteria that live in their bodies.
6. Gián lấy vi-ta-min từ các vi khuẩn sống trong cơ thể chúng.
For millions of years, cockroaches have carried on a symbiotic relationship with special bacteroides carried within their own bodies. The bacteroides live within special cells called mycetocytes, and are passed down to new generations of cockroaches by their mothers. In exchange for living a life of relative comfort inside the cockroach's fatty tissue, the bacteroides manufacture all the vitamins and amino acids the cockroach needs to live. This arrangement allows the cockroach to dine on just about anything it finds, without concern for its lack of nutritional value.

Đã hàng triệu năm qua, gián đã tiến hành một mối quan hệ cộng sinh với giống vi khuẩn Bacteroides đặc biệt sống trong cơ thể chúng. Các vi khuẩn này sống bên trong các tế bào đặc biệt gọi là tế bào sợi nấm, và được gián mẹ truyền lại cho lũ gián con. Để đổi lấy sống một cuộc sống tương đối thoải mái trong mô mỡ của con gián, các vi khuẩn Bacteroides sẽ sản xuất tất cả các vi-ta-min và a-xít a-min mà gián cần để sống. Sự dàn xếp này cho phép gián ăn mọi thứ nó tìm thấy mà không cần quan tâm đến việc có đủ dinh dưỡng không.

7. Cockroaches can live for weeks without their heads.
7. Gián có thể sống nhiều tuần dù đã mất đầu.
As crazy as this sounds, entomologists have actually decapitated roaches to study this phenomena. Lop the head off a roach, and a week or two later it will still respond to stimuli by wiggling its legs. Why? Because the head of a roach isn't all that important to how it functions. Cockroaches have open circulatory systems, so as long as the wound clots normally, they aren't prone to bleeding out. Their respiration occurs via spiracles along the sides of the body. And they can survive without eating for weeks. Eventually, the cockroach will either dehydrate or succumb to mold.

Điều này nghe thật điên rồ, nhưng các nhà côn trùng học đã thực sự ngắt đầu gián để nghiên cứu hiện tượng này. Cắt đầu một con gián, và một hoặc hai tuần sau nó vẫn phản ứng với các kích thích bằng cách ngọ nguậy chân. Tại sao? Vì đầu con gián không phải là phần quan trọng nhất của nó. Gián có hệ thống tuần hoàn mở, do đó, miễn là các vết thương đông máu bình thường, thì chúng sẽ không bị chảy máu nữa. Hô hấp của gián thông qua các lỗ thở dọc theo hai bên thân. Và chúng có thể sống mà không cần ăn uống trong nhiều tuần. Cuối cùng, con gián sẽ chết, là do nấm mốc tấn công hoặc bị mất nước.

8. Cockroaches are fast!
8. Gián rất nhanh!

Anyone who shares their home with cockroaches will tell you how fast they scurry for cover when you flip on the light switch. But when I say they're fast, I mean measurably fast. Cockroaches detect approaching threats by sensing changes in air currents. The fastest start time clocked by a cockroach was just 8.2 milliseconds after it sensed a puff of air on its rear end. Once all six legs are in motion, a cockroach can sprint at speeds of 80 centimeters per second. And they're elusive, too, with the ability to turn on a dime while in full stride.

Bất cứ ai có gián trong nhà sẽ cho bạn biết là chúng lẩn nhanh đến mức nào khi bạn bật đèn lên. Nhưng khi tôi nói chúng nhanh, tức là lũ gián rất nhanh. Gián phát hiện được các mối đe doạ đang đến gần bằng cách cảm nhận những thay đổi trong luồng không khí. Thời gian bắt đầu tốc độ kỷ lục của một con gián là 8.2 mi-li giây sau khi nó cảm nhận được sự thay đổi trong không khí ở đằng sau nó. Một khi tất cả sáu chân cùng chuyển động, một con gián có thể chạy nước rút với tốc độ 80cm / giây. Và chúng cũng lẩn rất nhanh, với khả năng đổi hướng rất nhanh khi đang chạy.

9. Cockroaches in the tropics are big.
9. Gián ở vùng nhiệt đới khá là to. 
If a cockroach is in your kitchen, you probably think it's big. But consider yourself lucky, because most domestic roaches don't come close to the siz​e of their giant, tropical cousins. Megaloblatta longipennis boasts a wingspan of 18 cm, or 7 inches. The Australian rhinoceros cockroach (Macropanesthia rhinoceros) weighs a hefty 33.5 grams. The giant cave cricket, Blaberus giganteus, measures 4 inches long at maturity. Aren't you glad these cockroaches aren't running around on your kitchen counters?

Nếu có một con gián trong nhà bếp của bạn, bạn có thể nghĩ nó lớn. Nhưng bạn vẫn còn may đấy, bởi vì hầu hết lũ gián trong nhà đều không to bằng một góc của lũ họ hàng gián nhiệt đới khổng lồ của chúng. Loài gián Megaloblatta longipennis kiêu hãnh có được sải cánh dài đến 18cm, hoặc 7 inch. Loài gián tê giác ở Úc (gián tê giác Macropanesthia) nặng đến 33,5 gram. Loài dế Blaberus giganteus khổng lồ sống trong hang, dài đến 4 inch khi trưởng thành. Bạn không vui đâu nếu mấy con gián to đùng này chạy vòng vòng trong bếp của bạn đúng không?

10. Cockroaches can be conditioned, just like Pavlov's dogs.
10. Gián có thể huấn luyện được, giống như mấy con chó của nhà khoa học Pavlov. 
Russian physiologist Ivan Pavlov first documented the concept of classical conditioning, famously demonstrated by his salivating dogs. The dogs would hear a ticking metronome each time they were fed. Soon, the sound of the metronome alone was enough to make the dogs salivate in anticipation of a meal. Makoto Mizunami and his colleague Hidehiro Watanabe, both of Tohoku University, found cockroaches could also be conditioned this way. They introduced the scent of vanilla or peppermint just before giving the roaches a sugary treat. Eventually, the cockroaches would drool – yes, drool – when their antennae detected one of these scents in the air.

Nhà sinh lý học người Nga Ivan Pavlov lần đầu tiên ghi nhận các khái niệm về phản xạ có điều kiện cổ điển, được chứng minh rõ ràng bởi những chú chó giống bull của ông ấy. Những con chó được nghe một nhịp tích tắc mỗi khi chúng được cho ăn. Không lâu sau, chỉ cần nghe tiếng nhịp đó là đủ làm cho lũ chó tiết nước bọt vì tưởng sắp được ăn. Makoto Mizunami và đồng nghiệp của ông, Hidehiro Watanabe, cả hai thuộc Đại học Tohoku, thấy gián cũng có thể có phản xạ có điều kiện theo cách này. Họ đưa hương va-ni hoặc bạc hà vào trong đường trước khi cho lũ gián ăn. Cuối cùng, gián sẽ chảy nước dãi – đúng vậy, chúng chảy nước dãi – khi ăng-ten của chúng phát hiện ra những mùi hương đó trong không khí.

 
Đăng bởi: thanhthanh
Bình luận
Đăng bình luận
Bình luận
Đăng bình luận
Vui lòng đăng nhập để viết bình luận.