Từ điển
Dịch văn bản
 
Tất cả từ điển
Tra từ
 
 
Dịch song ngữ - Y học - Sức khoẻ
Male reproductive system
Hệ sinh sản nam
All living things reproduce. Reproduction — the process by which organisms make more organisms like themselves — is one of the things that sets living things apart from nonliving things.
Tất cả các sinh vật sống đều nhân bản. Quá trình sinh sản là quá trình mà sinh vật có thể sản sinh ra nhiều sinh vật khác giống như mình – là một trong những điều làm cho sinh vật sống tách biệt khỏi một vật chất không sống nào đó.
Reproduction
All living things reproduce. Reproduction — the process by which organisms make more organisms like themselves — is one of the things that sets living things apart from nonliving things. But even though the reproductive system is essential to keeping a species alive, unlike other body systems it's not essential to keeping an individual alive.
Quá trình sinh sản
Tất cả các sinh vật sống đều nhân bản. Quá trình sinh sản là quá trình mà sinh vật có thể sản sinh ra nhiều sinh vật khác giống như mình – là một trong những điều làm cho sinh vật sống tách biệt khỏi một vật chất không sống nào đó. Nhưng mặc dù hệ sinh sản quan trọng đối với việc giữ cho các loài còn tồn tại thì nó cũng không giống như những cơ quan khác trong cơ thể – nó không thiết yếu để có thể làm cho cá nhân sinh vật ấy có thể sống được.
In the human reproductive process, two kinds of sex cells, or gametes, are involved. The male gamete, or sperm, and the female gamete, the egg or ovum, meet in the female's reproductive system to create a new individual. Both the male and female reproductive systems are essential for reproduction.
Trong quá trình sinh sản của người, có 2 loại giao tử có liên quan: giao tử đực, hoặc tinh trùng, và giao tử cái, hoặc trứng gặp nhau trong hệ sinh sản của nữ để tạo ra một cá thể mới. Cả hệ sinh sản nam lẫn nữ đều quan trọng đối với quá trình sinh sản.
Humans, like other organisms, pass certain characteristics of themselves to the next generation through their genes, the special carriers of human traits. The genes parents pass along to their offspring are what make kids similar to others in their family, but they're also what make each child unique. These genes come from the father's sperm and the mother's egg, which are produced by the male and female reproductive systems.
Con người cũng giống như những sinh vật khác, đều truyền một số đặc điểm nào đó cho thế hệ con cháu của mình qua gien – gien chính là vật mang những đặc điểm di truyền đặc biệt của con người. Gien mà bố mẹ truyền làm cho con cái có nhiều nét tương đồng với những người khác trong gia đình, nhưng cũng làm cho mỗi người con không ai giống ai. Các gien này có nguồn gốc từ tinh trùng của bố và trứng của mẹ, chúng do hệ sinh sản nam và nữ sinh ra.
Understanding the male reproductive system, what it does, and the problems that can affect it can help you better understand your son's reproductive health.
Hiểu biết về hệ sinh sản nam, chức năng của nó, và các vấn đề có thể gặp phải sẽ giúp cho bạn hiểu hơn về sức khoẻ sinh sản của con trai mình.
About the male reproductive system
Most species have two sexes: male and female. Each sex has its own unique reproductive system. They are different in shape and structure, but both are specifically designed to produce, nourish, and transport either the egg or sperm.
Tìm hiểu về hệ sinh sản nam
Hầu hết các loài đều có 2 giới tính: đực và cái. Mỗi giới đều có một hệ sinh sản riêng biệt. Chúng khác biệt về hình dáng và cấu trúc, nhưng cả hai đều có cấu trúc đặc biệt để sinh sản, nuôi dưỡng, và vận chuyển cả trứng hoặc tinh trùng đi.
Unlike the female, whose sex organs are located entirely within the pelvis, the male has reproductive organs, or genitals, that are both inside and outside the pelvis. The male genitals include:
    * the testicles
    * the duct system, which is made up of the epididymis and the vas deferens
    * the accessory glands, which include the seminal vesicles and prostate gland
    * the penis
Khác với hệ sinh sản nữ - cơ quan sinh dục nằm hoàn toàn bên trong khung chậu – thì cơ quan sinh sản nam, hoặc cơ quan sinh dục ngoài nằm ở cả bên trong lẫn bên ngoài khung chậu. Cơ quan sinh dục ngoài nam bao gồm:
* tinh hoàn
* hệ thống ống dẫn, bao gồm mào tinh hoàn và ống dẫn tinh
* các tuyến phụ, bao gồm túi tinh và tuyến tiền liệt
* dương vật
In a guy who has reached sexual maturity, the two testicles, or testes, produce and store millions of tiny sperm cells. The testicles are oval-shaped and grow to be about 2 inches (5 centimeters) in length and 1 inch (3 centimeters) in diameter. The testicles are also part of the endocrine system because they produce hormones, including testosterone. Testosterone is a major part of puberty in boys, and as a guy makes his way through puberty, his testicles produce more and more of it. Testosterone is the hormone that causes boys to develop deeper voices, bigger muscles, and body and facial hair, and it also stimulates the production of sperm.
Ở bạn trai đã trưởng thành về giới tính/ trưởng thành về mặt tình dục thì 2 tinh hoàn sản sinh và trữ hàng triệu tinh trùng nhỏ xíu. Các tinh hoàn này có hình bầu dục và phát triển – chúng có chiều dài khoảng 2 in-sơ (5 xăng-ti-mét) và có đường kính chừng 1 in-sơ (3 xăng-ti-mét). Tinh hoàn cũng nằm trong hệ nội tiết vì chúng tạo ra hoóc-môn, bao gồm tét-xtô-xtê-rôn (testosterone). Testosterone là hoóc-môn quan trọng trong giai đoạn dậy thì của các bạn trai, và khi bạn trai đến tuổi dậy thì, thì tinh hoàn càng sản sinh nhiều hoóc-môn này hơn. Testosterone là hoóc-môn làm cho bạn trai có giọng nói trầm hơn, cơ to khỏe hơn, làm xuất hiện lông trên cơ thể và trên mặt, đồng thời nó cũng kích thích làm sản sinh ra tinh trùng.
Alongside the testicles are the epididymis and the vas deferens, which make up the duct system of the male reproductive organs. The vas deferens is a muscular tube that passes upward alongside the testicles and transports the sperm-containing fluid called semen. The epididymis is a set of coiled tubes (one for each testicle) that connects to the vas deferens.
Dọc theo tinh hoàn là mào tinh hoàn và ống dẫn tinh, tạo nên ống dẫn trong hệ thống cơ quan sinh sản nam. Ống dẫn tinh là ống cơ chạy lên phía trên dọc theo tinh hoàn và vận chuyển dịch chứa tinh trùng được gọi là tinh dịch. Mào tinh hoàn gồm 2 ống xoắn cuộn với nhau (mỗi ống đi với 1 tinh hoàn) dính liền với ống dẫn tinh.
The epididymis and the testicles hang in a pouch-like structure outside the pelvis called the scrotum. This bag of skin helps to regulate the temperature of testicles, which need to be kept cooler than body temperature to produce sperm. The scrotum changes siz​e to maintain the right temperature. When the body is cold, the scrotum shrinks and becomes tighter to hold in body heat. When it's warm, the scrotum becomes larger and more floppy to get rid of extra heat. This happens without a guy ever having to think about it. The brain and the nervous system give the scrotum the cue to change siz​e.
Mào tinh hoàn và tinh hoàn dính với một cấu trúc giống như chiếc túi nằm bên ngoài xương chậu được gọi là bìu. Chiếc túi da này giúp điều hòa nhiệt độ của tinh hoàn, nhiệt độ này cần phải mát hơn/ thấp hơn nhiệt độ của cơ thể để sản sinh tinh trùng. Bìu thay đổi kích cỡ để duy trì nhiệt độ thích hợp. Khi cơ thể bị lạnh thì bìu teo nhỏ lại và trở nên cứng hơn để giữ ở nhiệt độ của cơ thể. Ngược lại, khi cơ thể ấm lên thì bìu lại trở nên to hơn và mềm hơn để giải thoát nhiệt lượng dư thừa ra ngoài cơ thể. Điều này xảy ra ngoại ý – bạn trai không hề nghĩ đến việc ấy. Hệ thần kinh và não bộ phát tín hiệu cho bìu biết khi nào nên thay đổi kích thước.
The accessory glands, including the seminal vesicles and the prostate gland, provide fluids that lubricate the duct system and nourish the sperm. The seminal vesicles are sac-like structures attached to the vas deferens to the side of the bladder. The prostate gland, which produces some of the parts of semen, surrounds the ejaculatory ducts at the base of the urethra, just below the bladder. The urethra is the channel that carries the semen to the outside of the body through the penis. The urethra is also part of the urinary system because it is also the channel through which urine passes as it leaves the bladder and exits the body.
Tuyến phụ, bao gồm túi tinh và tuyến tiền liệt, cung cấp dịch làm trơn hệ thống ống dẫn và nuôi tinh trùng. Túi tinh là cấu trúc giống như chiếc túi nối ống dẫn tinh với một bên của bàng quang. Tuyến tiền liệt, sản xuất một phần tinh dịch, nằm bao quanh ống phóng tinh ở đáy của niệu đạo, ngay bên dưới bàng quang. Niệu đạo là ống mang tinh dịch ra ngoài cơ thể qua dương vật. Niệu đạo cũng nằm trong hệ tiết niệu vì nó cũng là ống mà qua đó nước tiểu được bài tiết khi nó ra khỏi bàng quang và xuất ra ngoài cơ thể.
The penis is actually made up of two parts: the shaft and the glans. The shaft is the main part of the penis and the glans is the tip (sometimes called the head). At the end of the glans is a small slit or opening, which is where semen and urine exit the body through the urethra. The inside of the penis is made of a spongy tissue that can expand and contract.
Dương vật thực sự được cấu thành từ hai phần: phần thân và phần đầu. Thân là phần chính của dương vật và đầu là phần trên cùng của nó. Đầu thân dương vật là một khe nhỏ – ở đây tinh dịch và nước tiểu có thể bài xuất ra khỏi cơ thể qua niệu đạo. Bên trong dương vật được cấu tạo bằng mô xốp có thể co và giãn được.
All boys are born with a foreskin, a fold of skin at the end of the penis covering the glans. Some boys are circumcised, which means that a doctor cuts away the foreskin. Circumcision is usually performed during a baby boy's first few days of life. Although circumcision is not medically necessary, parents who choose to have their children circumcised often do so based on religious beliefs, concerns about hygiene, or cultural or social reasons. Boys who have circumcised penises and those who don't are no different: All penises work and feel the same, regardless of whether the foreskin has been removed.
Tất cả các bé trai đều có bao quy đầu bẩm sinh – bao quy đầu là một nếp gấp của da nằm ở đầu dương vật và bao phủ đầu dương vật. Một số bé trai được cắt bao quy đầu, nghĩa là bác sĩ cắt đi lớp bao quy đầu ấy. Thủ thuật cắt bao quy đầu thường được thực hiện trong một vài ngày đầu sau khi em bé chào đời. Mặc dù cắt bao quy đầu không nhất thiết quan trọng về mặt sức khỏe, nhưng bố mẹ thường chọn cách cho con mình được cắt bao quy đầu – điều này thường dựa trên tín ngưỡng, lo lắng về tình trạng vệ sinh, hoặc do các lý do về văn hoá hoặc lý do về xã hội nào đó. Trẻ được cắt bao quy đầu và trẻ không cắt bao quy đầu đều không có gì khác biệt: Dương vật cũng đều hoạt động như nhau và có cảm giác giống nhau, cho dù là lớp da quy đầu có được cắt hay không.
What the male reproductive system does
The male sex organs work together to produce and release semen into the reproductive system of the female during sexual intercourse. The male reproductive system also produces sex hormones, which help a boy develop into a sexually mature man during puberty.
Chức năng của hệ sinh sản nam là gì?
Cơ quan sinh dục nam cùng hoạt động để sản xuất và bắn tinh dịch vào hệ sinh sản nữ trong khi giao hợp. Hệ sinh sản nam cũng tạo ra hoóc-môn giới tính, giúp cho bạn trai trở thành người trưởng thành về mặt giới tính/ về mặt tình dục trong suốt gian đoạn dậy thì.
When a baby boy is born, he has all the parts of his reproductive system, but it isn't until puberty that he is able to reproduce. When puberty begins, usually between the ages of 10 and 14, the pituitary gland — which is located near the brain — secretes hormones that stimulate the testicles to produce testosterone. The production of testosterone brings about many physical changes. Although the timing of these changes is different for every guy, the stages of puberty generally follow a set sequence.
Khi bé trai được sinh ra, nó có đầy đủ tất cả các bộ phận của hệ sinh sản, nhưng mãi đến tuổi dậy thì mới có thể nhân bản được. Khi bắt đầu dậy thì, thường là từ 10 đến 14 tuổi, tuyến yên nằm gần não - tiết ra hoóc-môn kích thích tinh hoàn để tạo ra tét-xtô-xtê-rôn (testosterone). Quá trình sản sinh testosterone này làm thay đổi rất nhiều về thể chất/ về ngoại hình. Mặc dù thời gian xảy ra những biến đổi này không ai giống ai, nhưng các giai đoạn dậy thì thông thường đều theo một chuỗi các trình tự đã định sẵn.
    * During the first stage of male puberty, the scrotum and testes grow larger.
    * Next, the penis becomes longer, and the seminal vesicles and prostate gland grow.
    * Hair begins to appear in the pubic area and later it grows on the face and underarms. During this time, a male's voice also deepens.
    * Boys also undergo a growth spurt during puberty -  both height and weight.
* Trong giai đoạn dậy thì đầu ở nam giới thì bìu và tinh hoàn phát triển lớn hơn.
* Sau đó, dương vật trở nên dài hơn, đồng thời cả túi tinh và tuyến tiền liệt bắt đầu phát triển.
* Lông bắt đầu xuất hiện ở vùng xương mu và sau đó cũng mọc ở mặt và vùng nách. Trong thời gian này, giọng của phái nam cũng trầm hẳn.
* Bạn trai cũng lớn nhanh như thổi trong gian đoạn dậy thì - cả về cân nặng lẫn chiều cao.

Sperm
A male who has reached puberty will produce millions of sperm cells every day. Each sperm is extremely small: only 1/600 of an inch (0.05 millimeters long). Sperm develop in the testicles within a system of tiny tubes called the seminiferous tubules. At birth, these tubules contain round cells, but during puberty, testosterone and other hormones cause these cells to transform into sperm cells. The cells divide and change until they have a head and short tail, like tadpoles. The head contains genetic material (genes). The sperm use their tails to push themselves into the epididymis, where they complete their development. It takes sperm about 4 to 6 weeks to travel through the epididymis.
Tinh trùng
Bạn nam đến tuổi dậy thì sẽ sản sinh hàng triệu tinh trùng mỗi ngày. Mỗi tinh trùng có kích thước cực nhỏ: chỉ bằng 1/600 in-sơ (dài 0.05 mi-li-mét). Tinh trùng phát triển trong tinh hoàn nằm  bên trong một hệ thống gồm nhiều ống nhỏ li ti được gọi là tiểu quản sinh tinh. Lúc mới sinh, tiểu quản này chứa các tế bào hình tròn, nhưng trong giai đoạn dậy thì, testosterone và các hoóc-môn khác làm cho các tế bào này biến thành tinh trùng. Các tế bào phân chia và biến đổi cho đến khi chúng xuất hiện đầu và đuôi ngắn, trông giống như con nòng nọc. Đầu tinh trùng chứa vật liệu di truyền (gien). Tinh trùng sử dụng đuôi để đẩy mình vào mào tinh hoàn, nơi đây chúng hoàn thành giai đoạn phát triển của mình. Phải mất chừng 4 đến 6 tuần tinh trùng mới có thể đi qua được mào tinh hoàn.
The sperm then move to the vas deferens, or sperm duct. The seminal vesicles and prostate gland produce a whitish fluid called seminal fluid, which mixes with sperm to form semen when a male is sexually stimulated. The penis, which usually hangs limp, becomes hard when a male is sexually excited. Tissues in the penis fill with blood and it becomes stiff and erect (an erection). The rigidity of the erect penis makes it easier to insert into the female's vagina during sexual intercourse. When the erect penis is stimulated, muscles around the reproductive organs contract and force the semen through the duct system and urethra. Semen is pushed out of the male's body through his urethra — this process is called ejaculation. Each time a guy ejaculates, it can contain up to 500 million sperm.
Sau đó tinh trùng di chuyển đến ống dẫn tinh. Túi tinh và tuyến tiền liệt sản sinh ra chất dịch có màu hơi trắng được gọi là tinh dịch, chất dịch này lẫn với tinh trùng tạo thành tinh dịch khi người nam bị kích thích tình dục. Dương vật, thường là ở trạng thái mềm, trở nên cương cứng khi cơ thể phấn khích tình dục. Các mô trong dương vật chứa đầy máu và trở nên cứng và thẳng (đây được gọi là quá trình cương dương). Sự cương cứng này làm cho dương vật dễ đưa vào âm đạo của nữ hơn trong khi giao hợp. Khi dương vật cương cứng bị kích thích, các cơ quanh cơ quan sinh sản co thắt và ép tinh dịch đi qua hệ thống ống dẫn và niệu đạo. Tinh dịch được đẩy ra ngoài cơ thể nam qua niệu đạo - quá trình này được gọi là xuất tinh. Mỗi lần xuất tinh, số lượng tinh trùng có thể lên đến 500 triệu.
When the male ejaculates during intercourse, semen is deposited into the female's vagina. From the vagina the sperm make their way up through the cervix and move through the uterus with help from uterine contractions. If a mature egg is in one of the female's fallopian tubes, a single sperm may penetrate it, and fertilization, or conception, occurs.
Khi người nam xuất tinh trong khi giao hợp thì tinh dịch bị bắn vào âm đạo của người nữ. Từ âm đạo, tinh trùng di chuyển lên qua cổ tử cung và đi qua tử cung nhờ quá trình co thắt của tử cung. Nếu trứng trưởng thành nằm trong một trong những ống dẫn trứng của nữ thì một tinh trùng có thể xâm nhập vào và xảy ra quá trình thụ tinh trong đó.
This fertilized egg is now called a zygote and contains 46 chromosomes — half from the egg and half from the sperm. The genetic material from the male and female has combined so that a new individual can be created. The zygote divides again and again as it grows in the female's uterus, maturing over the course of the pregnancy into an embryo, a fetus, and finally a newborn baby.
Trứng đã thụ tinh hiện được gọi là hợp tử; hợp tử chứa 46 nhiễm sắc thể - 1/2 từ trứng và 1/2 từ tinh trùng. Vật liệu di truyền của nam và nữ kết hợp để tạo nên một nhân tố mới. Hợp tử phân chia liên tục khi phát triển trong lòng mẹ/ trong tử cung của mẹ, tiếp tục phát triển trong giai đoạn thai kỳ thành phôi, bào thai, và sau cùng là trẻ sơ sinh.
Things that can go wrong with the male reproductive system
Boys may sometimes experience reproductive system problems, including:
Disorders of the scrotum, testicles, or epididymis
Conditions affecting the scrotal contents may involve the testicles, epididymis, or the scrotum itself.
    * Testicular trauma. Even a mild injury to the testicles can cause severe pain, bruising, or swelling. Most testicular injuries occur when the testicles are struck, hit, kicked, or crushed, usually during sports or due to other trauma. Testicular torsion, when one of the testicles twists around, cutting off its blood supply, is also a problem that some teen males experience, although it's not common. Surgery is needed to untwist the cord and save the testicle.
Những vấn đề có thể xảy ra ở hệ sinh sản nam
Bạn trai đôi khi cũng có thể mắc một số vấn đề ở hệ sinh sản của mình, gồm:
Bệnh ở bìu, tinh hoàn, hoặc mào tinh hoàn
Một số chứng bệnh làm ảnh hưởng đến bìu có thể gồm bệnh ở tinh hoàn, ở mào tinh hoàn, hoặc có thể là ở ngay chính bìu nữa.
* Chấn thương tinh hoàn. Thậm chí là chấn thương tinh hoàn nhẹ cũng có thể gây đau đớn dữ dội, thâm tím, hoặc sưng. Đa số các chấn thương tinh hoàn đều xảy ra khi bị va đập, bị đánh trúng, bị đá phải, hoặc bị ép, thông thường là trong khi chơi thể thao hoặc do một chấn thương nào đó khác. Tình trạng xoắn tinh hoàn là khi mà một trong hai tinh hoàn bị xoắn lại, làm cho nó không nhận được máu đến, đây cũng là một vấn đề mà một số bạn thanh thiếu niên có thể gặp phải, mặc dù rất hiếm khi xảy ra. Cần phải phẫu thuật để không làm cho dây xoắn nữa và cứu chữa cho tinh hoàn.
    * Varicocele. This is a varicose vein (an abnormally swollen vein) in the network of veins that run from the testicles. Varicoceles commonly develop while a boy is going through puberty. A varicocele is usually not harmful, although it can damage the testicle or decrease sperm production. Take your son to see his doctor if he is concerned about changes in his testicles.
* Giãn tĩnh mạch thừng tinh. Đây là chứng bệnh mà tĩnh mạch bị giãn (phồng tĩnh mạch bất thường) trong hệ thống tĩnh mạch bắt nguồn từ tinh hoàn. Giãn tĩnh mạch thừng tinh thường xuất hiện khi bạn trai đang ở tuổi dậy thì. Nó thường không gây hại gì, mặc dù có thể làm tổn thương đến tinh hoàn hoặc làm giảm sản lượng tinh trùng. Bạn nên dẫn con mình đi khám bác sĩ nếu bé lo lắng về những thay đổi ở tinh hoàn của mình.
    * Testicular cancer. This is one of the most common cancers in men younger than 40. It occurs when cells in the testicle divide abnormally and form a tumor. Testicular cancer can spread to other parts of the body, but if it's detected early, the cure rate is excellent. Teen boys should be encouraged to learn to perform testicular self-examinations.
* Ung thư tinh hoàn. Đây là một trong những bệnh ung thư thường thấy nhất ở nam giới dưới tuổi 40. Nó xảy ra khi các tế bào trong tinh hoàn phân chia bất thường và hình thành khối u. Chứng ung thư này có thể lây lan sang các bộ phận khác của cơ thể, nhưng nếu được phát hiện sớm thì tỉ lệ chữa lành là rất cao. Các bạn trai tuổi thanh thiếu niên nên được khuyến khích học cách tự kiểm tra tinh hoàn của mình. 
    * Epididymitis is inflammation of the epididymis, the coiled tubes that connect the testes with the vas deferens. It is usually caused by an infection, such as the sexually transmitted disease chlamydia, and results in pain and swelling next to one of the testicles.
* Viêm mào tinh hoàn, đây là chứng viêm xảy ra ở mào tinh hoàn - mào tinh hoàn là những ống xoắn cuộn nối tinh hoàn với ống dẫn tinh. Bệnh thường gây ra do nhiễm trùng, chẳng hạn như bệnh lây truyền qua đường tình dục chlamydia, và do hậu quả của chứng đau và sưng ở vùng kế bên một trong hai tinh hoàn.
    * Hydrocele. A hydrocele occurs when fluid collects in the membranes surrounding the testes. Hydroceles may cause swelling in the scrotum around the testicle but are generally painless. In some cases, surgery may be needed to correct the condition.
* Tràn dịch tinh mạc. Bệnh này xảy ra khi dịch ứ đọng ở màng  xung quanh tinh hoàn. Tràn dịch tinh mạc có thể gây sưng bìu quanh tinh hoàn nhưng thường không gây đau đớn. Trong một vài trường hợp có thể cần phải phẫu thuật để điều trị chứng bệnh này.
    * Inguinal hernia. When a portion of the intestines pushes through an abnormal opening or weakening of the abdominal wall and into the groin or scrotum, it is known as an inguinal hernia. The hernia may look like a bulge or swelling in the groin area. It can be corrected with surgery.
* Thoát vị bẹn. Khi một đoạn ruột nào đó chèn qua khe hở bất thường hoặc chèn qua chỗ yếu trên thành bụng và vào háng hoặc bìu, thì đây được xem là thoát vị bẹn. Thoát vị có thể trông giống như phình hoặc sưng vùng háng. Người ta có thể phẫu thuật để điều trị chứng bệnh này.
Disorders of the penis
Disorders affecting the penis include:
    * Inflammation of the penis. Symptoms of penile inflammation include redness, itching, swelling, and pain. Balanitis occurs when the glans (the head of the penis) becomes inflamed. Posthitis is foreskin inflammation, which is usually due to a yeast or bacterial infection.
Các bệnh ở dương vật
Nhiều bệnh ở dương vật gồm:
* Viêm dương vật. Triệu chứng của chứng viêm dương vật gồm sưng, đỏ, ngứa, và đau. Viêm quy đầu xảy ra khi đầu dương vật bị viêm. Viêm bao quy đầu là tình trạng bao quy đầu bị viêm, thường là do nấm hoặc nhiễm khuẩn gây ra.
    * Hypospadias. This is a disorder in which the urethra opens on the underside of the penis, not at the tip.
* Lỗ tiểu lệch dưới. Đây là chứng bệnh mà trong đó khe niệu đạo nằm ở đáy/ ở cạnh bên dưới của dương vật, không phải ở đầu.
    * Phimosis. This is a tightness of the foreskin of the penis and is common in newborns and young children. It usually resolves itself without treatment. If it interferes with urination, circumcision (removal of the foreskin) may be recommended.
* Hẹp bao quy đầu. Đây là tình trạng bao quy đầu dương vật bị bó chật và thường thấy ở trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ. Bệnh thường có thể tự lành mà không cần phải điều trị gì. Nếu trẻ đi tiểu khó khăn thì bác sĩ có thể khuyến nghị nên cắt bao quy đầu.
    * Paraphimosis. This may develop when the foreskin of a boy's uncircumcised penis is retracted (pulled down to expose the glans) and becomes trapped so it can't be returned to the unretracted position. As a result, blood flow to the head of the penis may be impaired, and your son may experience pain and swelling. A doctor may use lubricant to make a small incision so the foreskin can be pulled forward. If that doesn't work, circumcision may be recommended.
* Chứng thắt nghẹt bao quy đầu. Bệnh này có thể xuất hiện khi bao quy đầu của dương vật còn nguyên chưa cắt bị co thụt lại (bị kéo xuống làm lộ ra đầu dương vật) và bị vướng vì thế nó không trở về trạng thái chưa co rút ban đầu được. Hậu quả là máu lưu thông đến đầu dương vật có thể bị hạn chế, và con bạn có thể bị đau và sưng dương vật. Bác sĩ có thể dùng chất bôi trơn để rạch một vết nhỏ để có thể kéo bao quy đầu về phía trước. Nếu biện pháp này không thành công thì bác sĩ có thể khuyến nghị nên cắt bao quy đầu.
    * Ambiguous genitalia. This occurs when a child is born with genitals that aren't clearly male or female. In most boys born with this disorder, the penis may be very small or nonexistent, but testicular tissue is present. In a small number of cases, the child may have both testicular and ovarian tissue.
* Mơ hồ về giới tính. Điều này xảy ra khi trẻ được sinh ra mà cơ quan sinh dục ngoài không rõ là trai hay gái. Đối với đa số các bé trai mắc chứng bệnh này bẩm sinh thì dương vật có thể là rất nhỏ hoặc không có, nhưng vẫn có mô tinh hoàn. Trong một vài trường hợp thì trẻ có thể vừa có mô tinh hoàn vừa có mô buồng trứng.
    * Micropenis. This is a disorder in which the penis, although normally formed, is well below the average siz​e, as determined by standard measurements.
* Dương vật nhỏ. Đây là chứng bệnh mà trong đó dương vật, mặc dù có hình dạng bình thường, nhưng có kích cỡ dưới mức trung bình rất nhiều, được xác định theo số đo chuẩn.
If your son has symptoms of a problem with his reproductive system or he has questions about growth and sexual development, talk with your doctor — many problems with the male reproductive system can be treated.
Nếu con trai của bạn có những triệu chứng bệnh ở hệ sinh sản của mình hoặc bé có bất kỳ thắc mắc nào về sự phát triển và phát triển tình dục, thì bạn nên nói chuyện với bác sĩ – bác sĩ có thể chữa lành được nhiều vấn đề liên quan đến hệ sinh sản nam.
 
Đăng bởi: hoahamtieu
Bình luận
Đăng bình luận
1 Bình luận
dinoma(02/11/2012 23:47:58)
You confused result in with result from. Result in = lead to. On the contrary, result from = stem from = derive from.
Đăng bình luận
Vui lòng đăng nhập để viết bình luận.