Từ điển
Dịch văn bản
 
Từ điển Anh - Việt
Tra từ
 
 
Dịch song ngữ - Y học - Sức khoẻ
Bone cancer
Ung thư xương
Your body has 206 bones. These bones serve many different functions.
Cơ thể bạn có 206 xương. Các xương này thực hiện nhiều chức năng khác nhau.

Bone cancer facts

    * The majority of cancer involving the bones is metastatic disease from other remote cancers. Primary bone cancer is much rarer.

    * Not all bone tumors are cancerous.

    * The most common symptom of bone cancer is pain. The pain is usually mild initially and gradually becomes more intense.

    * Treatment of bone cancer includes a combination of surgery, chemotherapy, and radiation therapy.

    * Treatment is based on the siz​e and location of the cancer and whether or not the cancer has spread from the bone to surrounding tissues.

Những sự thật về ung thư xương

* Phần lớn chứng ung thư liên quan đến xương là bệnh di căn từ  những bệnh ung thư ở nơi xa khác. Ung thư xương nguyên phát hiếm gặp hơn nhiều.

* Không phải tất cả các khối u xương đều là ung thư.

* Triệu chứng thường thấy nhất của ung thư xương là đau. Ban đầu thường nhẹ và dần dần trở nên dữ dội hơn.

* Điều trị ung thư xương bao gồm kết hợp phẫu thuật, hoá trị liệu, và điều trị bằng bức xạ.

* Phương pháp điều trị dựa trên kích cỡ và vị trí của ung thư và xem liệu ung thư đã di căn từ xương sang các mô lân cận hay chưa.

What are bones for?

Your body has 206 bones. These bones serve many different functions. First, your bones provide structure to your body and help provide its shape. Muscles attach to the bones and allow you to move. Without the bones, your body would be an unstructured pile of soft tissues and you would be unable to stand, walk, or move. Second, the bones help to protect the more fragile organs of the body. For example, the bones of the skull protect the brain, the vertebrae of the spine protect the spinal cord, and the ribs protect the heart and lungs. Third, the bones contain bone marrow, which produces and stores new blood cells. Finally, the bones help control your body's collection of various proteins and nutrients including calcium and phosphorus.

Xương có tác dụng gì?

Cơ thể bạn có 206 xương. Các xương này thực hiện nhiều chức năng khác nhau. Đầu tiên là chúng giúp tạo cấu trúc cho cơ thể và giúp cho cơ thể định hình. Các cơ dính liền với xương và giúp cho bạn di chuyển được. Nếu không có xương, cơ thể của bạn sẽ chỉ là một đống mô mềm không kết cấu và bạn sẽ không thể đứng, đi, hoặc cử động được. Thứ hai là xương giúp bảo vệ các cơ quan nội tạng yếu ớt hơn bên trong cơ thể. Chẳng hạn như, xương sọ bảo vệ não, đốt sống bảo vệ tuỷ sống, và xương sườn bảo vệ tim và phổi. Thứ ba là xương chứa tuỷ xương, có tác dụng sản sinh và chứa các tế bào máu mới. Tác dụng cuối cùng của xương là giúp kiểm soát sự tích tụ nhiều loại prô-tê-in và dưỡng chất khác nhau trong cơ thể bao gồm can-xi và phốt-pho.

What is cancer?

Your body is made up of many small structures called cells. There are many different types of cells that grow to form the different parts of your body. During normal growth and development, these cells continuously grow, divide, and make new cells. This process continues throughout life even after you are no longer growing. The cells continue to divide and make new cells to replace old and damaged cells. In a healthy person, the body is able to control the growth and division of cells according to the needs of the body. Cancer is when this normal control of cells is lost and the cells begin to grow and divide in an uncontrolled manner. The cells also become abnormal and have altered functions in patients with cancer. The cancer cells can become very destructive to the surrounding cells and can invade normal organs and tissues, disrupting their function.

Ung thư là gì?

Cơ thể bạn bao gồm nhiều cấu trúc nhỏ được gọi là tế bào. Có nhiều loại tế bào khác nhau phát triển để hình thành nên nhiều bộ phận cơ thể người. Trong quá trình phát triển và tăng trưởng bình thường, những tế bào này không ngừng phát triển, phân chia, và tạo nên tế bào mới. Quá trình này tiếp diễn suốt đời thậm chí sau khi cơ thể bạn không còn phát triển nữa. Tế bào tiếp tục phân chia và hình thành tế bào mới để thay thế cho tế bào cũ và bị tổn thương. Ở người khỏe mạnh, cơ thể có thể kiểm soát được sự tăng trưởng và phân chia tế bào theo nhu cầu của cơ thể. Tình trạng ung thư xảy ra khi cơ thể không còn kiểm soát tế bào được bình thường nữa và chúng bắt đầu phát triển và phân chia một cách tự do, ngoài tầm kiểm soát. Các tế bào cũng trở nên bất thường và đã làm biến đổi chức năng ở bệnh nhân ung thư. Tế bào ung thư có thể trở nên rất có hại, không những phá huỷ các tế bào lân cận xung quanh mà còn có thể xâm nhập vào các cơ quan và các mô bình thường khác, làm xáo trộn chức năng của chúng.  

There are many different types of cancer. The cancer is usually named based on the type of cell from which the cancer initially grows. For example, lung cancer is caused by uncontrolled cells that form the lungs and breast cancer by cells that form the breast. A tumor is a collection of abnormal cells grouped together. However, not all tumors are cancerous. A tumor can be benign (not cancerous) or malignant (cancerous). Benign tumors are usually less dangerous and are not able to spread to other parts of the body. Benign tumors can still be dangerous. They can continue to grow and expand locally. This can lead to compression and damage to the surrounding structures. Malignant tumors are usually more serious and can spread to other areas in the body. The ability of cancer cells to leave their initial location and move to another location in the body is called metastasis. Metastasis can occur by the cancer cells entering the body's bloodstream or lymphatic system to travel to other sites in the body. When cancer cells metastasiz​e to other parts of the body, they are still named by the original type of abnormal cell. For example, if a group of breast cells becomes cancerous and metastasiz​es to the bones or liver, it is called metastatic breast cancer instead of bone cancer or liver cancer. Many different types of cancer are able to metastasiz​e to the bones. The most common types of cancer that spread to the bones are cancers of the lung, breast, prostate, thyroid, and kidney. Cancers arising from lymphatic or blood cells, including lymphoma and multiple myeloma, can also frequently affect the bones.

Có nhiều loại ung thư khác nhau. Ung thư thường có tên dựa vào loại tế bào mà ung thư khởi phát từ đó. Chẳng hạn như, ung thư phổi là do tế bào hình thành phổi phát triển không bình thường, không kiểm soát được và ung thư vú là do tế bào hình thành ngực gây ra. Khối u là tập hợp các tế bào bất thường lại với nhau. Tuy nhiên, không phải khối u nào cũng ung thư. Khối u có thể lành tính (không ung thư) hoặc ác tính (ung thư). Khối u lành tính thường ít nguy hiểm và không lây lan sang các bộ phận khác của cơ thể. Khối u lành tính vẫn có thể nguy hiểm. Chúng có thể tiếp tục phát triển và lan rộng cục bộ (tại chỗ). Điều này có thể gây ép và làm tổn thương đến các cấu trúc lân cận xung quanh. Khối u ác tính thường nghiêm trọng hơn và có thể lan sang các bộ phận khác trên cơ thể. Tế bào ung thư có thể di chuyển khỏi vị trí khởi phát đến một vùng khác nào đó trên cơ thể được gọi là di căn. Di căn có thể xảy ra do tế bào ung thư đi vào máu hoặc hệ bạch huyết của cơ thể để đến những vùng khác. Khi tế bào ung thư di căn sang các bộ phận khác của cơ thể thì chúng vẫn còn mang tên gọi của loại tế bào bất thường ban đầu. Chẳng hạn như, nếu một nhóm tế bào ở ngực bị ung thư và di căn sang xương hoặc gan, thì nó vẫn được gọi là ung thư vú di căn thay vì ung thư xương hoặc ung thư gan. Nhiều loại ung thư khác cũng có thể di căn qua xương. Loại ung thư thường thấy nhất có thể di căn sang xương là ung thư phổi, ung thư vú, ung thư tuyến tiền liệt, ung thư tuyến giáp, và ung thư thận. Ung thư khởi phát ở các tế bào bạch huyết hoặc ở các tế bào máu, u hạch bạch huyết và bệnh đa u tuỷ, cũng có thể thường xuyên gây ảnh hưởng đến xương.

Most of the time, when people have cancer in their bones, it is caused by cancer that has spread from elsewhere in the body to the bones. It is much less common to have a true bone cancer, a cancer that arises from cells that make up the bone. It is important to determine whether the cancer in the bone is from another site or is from a cancer of the bone cells themselves. The treatments for cancers that have metastasiz​ed to the bone are often based on the initial type of cancer.

Hầu như lúc nào cũng vậy, khi người ta bị ung thư xương thì đó là do ung thư đã di căn từ một nơi nào đó khác trong cơ thể sang xương. Ung thư xương thật sự hiếm thấy hơn nhiều – đây là chứng ung thư phát sinh từ các tế bào hình thành nên xương. Điều quan trọng là phải nên xác định xem liệu chứng ung thư xương đó là từ một nơi khác hoặc là do chính ung thư tế bào xương gây ra. Các phương pháp điều trị ung thư đã di căn đến xương thường dựa trên loại ung thư khởi phát ban đầu.

What causes bone cancer?

Bone cancer is caused by a problem with the cells that make bone. More than 2,000 people are diagnosed in the United States each year with a bone tumor. Bone tumors occur most commonly in children and adolescents and are less common in older adults. Cancer involving the bone in older adults is most commonly the result of metastatic spread from another tumor.

Các nguyên nhân nào gây ung thư xương?

Ung thư xương gây ra do các tế bào hình thành xương trục trặc. Mỗi năm ở Mỹ có hơn 2.000 người được chẩn đoán là bị khối u xương. U xương thường thấy nhất ở trẻ nhỏ và thanh thiếu niên và ít xuất hiện hơn ở người già lớn tuổi. Chứng ung thư liên quan đến xương ở người già thường thấy nhất là do hậu quả di căn từ một khối u khác.

There are many different types of bone cancer. The most common primary bone tumors include osteosarcoma, Ewing's sarcoma, chondrosarcoma, malignant fibrous histiocytoma, fibrosarcoma, and chordoma.

Có nhiều loại ung thư xương khác nhau. U xương nguyên phát thường thấy nhất gồm u xương ác tính, ung thư xương ác tính Ewing sarcoma (ở trẻ em và thanh thiếu niên), xa-côm sụn, u mô bào xơ ác tính, xa-côm xơ, và u nguyên sống (u dây sống).

Osteosarcoma is the most common primary malignant bone cancer. It most commonly affects males between 10 and 25 years old but can less commonly affect older adults. It often occurs in the long bones of the arms and legs at areas of rapid growth around the knees and shoulders of children. This type of cancer is often very aggressive with risk of spread to the lungs. The five-year survival rate is about 65%.

U xương ác tính là chứng ung thư xương ác tính nguyên phát thường thấy nhất. Chứng bệnh này thường xảy ra nhất ở nam giới ở độ tuổi từ 10 đến 25 nhưng có thể ít thấy hơn ở người già. Vị trí thường xảy ra u xương ác tính là những xương dài ở cánh tay và cẳng chân – vùng phát triển nhanh quanh đầu gối và vai của trẻ nhỏ. Loại ung thư này thường rất dữ dội, diễn tiến nhanh, có nguy cơ di căn sang phổi. Tỉ lệ sống sót năm năm là khoảng 65%.

Ewing's sarcoma is the most aggressive bone tumor and affects younger people between 4-15 years of age. It is more common in males and is very rare in people over 30 years of age. It most commonly occurs in the middle of the long bones of the arms and legs. The three-year survival rate is about 65%, but this rate is much lower if there has been spread to the lungs or other tissues of the body.

Ung thư xương ác tính Ewing sarcoma là khối u xương lây lan nhanh nhất và thường xảy ra ở bệnh nhân từ 4-15 tuổi. Bệnh này xuất hiện ở nam giới nhiều hơn và rất hiếm khi xảy ra ở người trên 30 tuổi. Chứng ung thư xương ác tính này xảy ra nhiều nhất ở giữa xương dài trong cánh tay và cẳng chân. Tỉ lệ sống sót ba năm là khoảng 65%, nhưng tỉ lệ này giảm nhiều nếu bệnh đã di căn sang phổi hoặc di căn sang các mô khác trong cơ thể.

Chondrosarcoma is the second most common bone tumor and accounts for about 25% of all malignant bone tumors. These tumors arise from the cartilage cells and can either be very aggressive or relatively slow growing. Unlike many other bone tumors, chondrosarcoma is most common in people over 40 years of age. It is slightly more common in males and can potentially spread to the lungs and lymph nodes. Chondrosarcoma most commonly affects the bones of the pelvis and hips. The five-year survival for the aggressive form is about 30%, but the survival rate for slow-growing tumors is 90%.

Xa-côm sụn là khối u xương thường thấy thứ hai và chiếm khoảng 25% tổng số khối u xương ác tính. Những khối u này phát sinh từ tế bào sụn và có thể hoặc lây lan nhanh chóng hoặc diễn tiến khá chậm. Khác với nhiều khối u xương khác, xa-côm sụn thường xảy ra nhất ở bệnh nhân trên 40 tuổi. Tỉ lệ bệnh ở nam giới hơi nhiều hơn một chút và có thể tiềm ẩn di căn sang phổi và hạch bạch huyết. Sa côm sụn thường xuất hiện nhiều nhất ở xương chậu và hông. Tỉ lệ sống sót 5 năm đối với dạng phát triển nhanh là khoảng 30%, còn với khối u phát triển chậm thì tỉ lệ này lên đến 90%.

Malignant fibrous histiocytoma (MFH) affects the soft tissues, including muscle, ligaments, tendons, and fat. It is the most common soft-tissue malignancy in later adult life, usually occurring in people 50-60 years of age. It most commonly affects the extremities and is about twice as common in males as females. MFH also has a wide range of severity. The overall five-year survival rate is about 35%-60%.

U xơ da ác tính (MFH) xảy ra ở các mô mềm, bao gồm cơ, dây chằng, gân, và mỡ. Đây là chứng bệnh ác tính ở mô mềm thường thấy nhất ở giai đoạn cuối của tuổi trưởng thành, thường gặp ở bệnh nhân từ 50-60 tuổi. Bệnh thường xuất hiện nhiều nhất ở chân tay và tỉ lệ mắc bệnh ở nam giới là chừng gấp đôi so với phụ nữ. Có nhiều mức độ u xơ da ác tính khác nhau. Tỉ lệ sống sót năm năm nói chung là khoảng 35% - 60%.

Fibrosarcoma is much rarer than the other bone tumors. It is most common in people 35-55 years of age. It most commonly affects the soft tissues of the leg behind the knee. It is slightly more common in males than females.

Xa-côm xơ hiếm thấy hơn nhiều so với các khối u xương khác; thường xuất hiện nhiều nhất ở bệnh nhân từ 35-55 tuổi. Bệnh thường xảy ra ở các mô mềm trên cẳng chân sau đầu gối; tỉ lệ mắc bệnh xảy ra ở nam giới hơi nhiều hơn so với phụ nữ một chút.

Chordoma is a very rare tumor with an average survival of about six years after diagnosis. It occurs in adults over 30 years of age and is about twice as common in males as females. It most commonly affects either the lower or upper end of the spinal column.

U dây sống (u nguyên sống) là khối u rất hiếm khi xảy ra – tỉ lệ sống sót trung bình sau khi chẩn đoán là khoảng 6 năm. Bệnh thường xảy ra ở người trưởng thành trên 30 tuổi và tỉ lệ mắc bệnh ở nam giới khoảng chừng gấp đôi so với nữ. U dây sống xuất hiện nhiều nhất hoặc là ở đầu trên hoặc là ở đầu dưới của cột sống.

In addition to bone cancer, there are various types of benign bone tumors. These include osteoid osteoma, osteoblastoma, osteochondroma, enchondroma, chondromyxoid fibroma, aneurysmal bone cyst, unicameral bone cyst, and giant cell tumor (which has the potential to become malignant). As with other types of benign tumors, these are not cancerous.

Ngoài ung thư xương, còn có nhiều loại khối u xương lành tính. Các u xương này bao gồm u dạng xương, u nguyên bào xương, u xương sụn, bệnh sinh nội sụn, u xơ sụn dạng nhầy, u nang phình mạch xương lành tính, u nang xương, khối u tế bào khổng lồ (có khả năng trở thành ác tính). Cũng giống như các loại khối u lành tính khác, những khối u này không phải là ung thư.

There are two other relatively common types of cancer that develop in the bones: lymphoma and multiple myeloma. Lymphoma, a cancer arising from the cells of the immune system, usually begins in the lymph nodes but can begin in the bone. Multiple myeloma begins in the bones, but it is not usually considered a bone tumor because it is a tumor of the bone marrow cells, not of the bone cells.

Có 2 loại ung thư ở xương khá phổ biến khác đó là u hạch bạch huyết và bệnh đa u tuỷ. U hạch bạch huyết là chứng ung thư phát sinh từ các tế bào của hệ miễn dịch, thường khởi phát ở hạch bạch huyết nhưng cũng có thể khởi phát trong xương. Bệnh đa u tuỷ khởi phát ở xương nhưng thường không được xem là u xương bởi đây chỉ là khối u tế bào tuỷ xương chứ không phải là khối u tế bào xương.

What are bone cancer symptoms and signs?

The most common symptom of bone tumors is pain. In most cases, the symptoms become gradually more severe with time, including bone pain. Initially, the pain may only be present either at night or with activity. Depending on the growth of the tumor, those affected may have symptoms for weeks, months, or years before seeking medical advice. In some cases, a mass or lump may be felt either on the bone or in the tissues surrounding the bone. This is most common with MFH or fibrosarcoma but can occur with other bone tumors. The bones can become weakened by the tumor and lead to a fracture after little or no trauma. This can occur with both benign and malignant tumors. Even benign tumors can spread locally and weaken the surrounding bone. If the tumor compresses the surrounding nerve it can cause pain, numbness, or tingling in the extremities. If the surrounding blood vessels are compressed, it can affect the blood flow to the extremities. Fever, chills, night sweats, and weight loss can occur but are less common. These symptoms are more common after spread of the tumor to other tissues in the body.

Các triệu chứng và dấu hiệu của ung thư xương là gì?

Triệu chứng thường thấy nhất của chứng u xương là đau. Trong hầu hết các trường hợp, triệu chứng trở nên nghiêm trọng hơn theo thời gian bao gồm đau xương. Ban đầu, đau có thể chỉ xuất hiện hoặc là vào ban đêm hoặc là khi hoạt động. Tuỳ thuộc vào sự phát triển của khối u mà các khối u này có thể có triệu chứng kéo dài hàng tuần, hàng tháng hoặc hàng năm trước khi được bác sĩ khuyến nghị. Trong một số trường hợp, bệnh nhân có thể thấy khối u hoặc bướu hoặc là nằm trên xương hoặc là trong các mô lân cận xung quanh xương. Chứng u xương này thường thấy nhiều nhất ở bệnh u xơ da ác tính (MFH) hoặc xa-côm xơ nhưng cũng có thể xảy ra ở các khối u xương khác. U xương có thể làm cho xương trở nên yếu đi và có thể làm cho xương nứt gãy sau khi bị chấn thương nhẹ hoặc có thể nứt gãy khi không bị chấn thương gì. Điều này có thể xảy ra ở các khối u lành tính lẫn ác tính. Khối u lành tính thậm chí cũng có thể lây lan cục bộ và làm yếu xương xung quanh. Nếu khối u nằm đè ép lên dây thần kinh xung quanh thì nó có thể gây đau, tê, hoặc cảm giác ngứa ran ở tay chân. Nếu các mạch máu xung quanh bị ép thì nó cũng có thể gây ảnh hưởng lưu thông máu đến tay chân. Cũng có thể xảy ra sốt, ớn lạnh, toát mồ hôi đêm, và giảm cân nhưng ít thấy hơn. Những triệu chứng này thường xuất hiện nhiều hơn sau khi lây lan khối u sang các mô khác trong cơ thể.

How is bone cancer diagnosed?

The first thing your doctor will do is to take a complete medical history. This will include a review of your past health issues as well as early symptoms and the progression of symptoms currently. It will give your doctor clues as to your diagnosis. Some types of cancer are more common in people if they have close family members who have had that type of cancer. Some types of cancer, specifically lung cancer, are more common in people with a history of smoking. A description of your symptoms can help your doctor identify the possibility of bone cancer from other possible causes. Next, a complete physical examination can help find the cause of your symptoms. This may include testing your muscle strength, sensation to touch, and reflexes. Certain blood tests can be ordered that can help to identify a possible cancer.

Ung thư xương được chẩn đoán như thế nào?

Điều đầu tiên bác sĩ sẽ làm là lấy đầy đủ thông tin về tiền sử sức khỏe. Bác sĩ sẽ xem lại các vấn đề sức khỏe của bạn trước đây cũng như các triệu chứng ban đầu và quá trình tiến triển của các triệu chứng hiện thời. Điều này giúp cho bác sĩ có được thông tin liên quan đến việc chẩn đoán sức khỏe của bạn. Một số loại ung thư thường xuất hiện nhiều hơn ở bệnh nhân nếu có người thân gần gũi trong gia đình đã từng mắc loại ung thư đó. Một số loại ung thư, nhất là ung thư phổi, thường xảy ra ở người có tiền sử hút thuốc lá hơn. Việc miêu tả các triệu chứng của bạn cũng có thể giúp cho bác sĩ nhận biết khả năng có thể xảy ra ung thư xương khỏi các nguyên nhân khả thi khác. Sau đó, bác sĩ sẽ khám sức khỏe tổng quát cho bệnh nhân để có thể tìm nguyên nhân của các triệu chứng, gồm: xét nghiệm sức mạnh cơ bắp, cảm giác khi chạm vào cơ thể, và mức độ phản xạ. Ngoài ra, bác sĩ cũng có thể yêu cầu làm một số xét nghiệm máu nào đó để có thể giúp nhận biết chứng ung thư có thể xảy ra.

Next, your doctor will likely order some imaging studies. Plain X-rays are often ordered first. In some cases, if the cancer is identified very early, it may not show up on plain X-rays. The appearance of a tumor on the X-ray can help determine the type of cancer and whether or not it is benign or malignant. Benign tumors are more likely to have a smooth border while malignant tumors are more likely to have a ragged border on X-ray images. This is because the benign tumors typically grow more slowly and the bone has time to try to surround the tumor with normal bone. Malignant tumors are more likely to grow more quickly, not giving the normal bone a chance to surround the tumor. The X-rays can also be used to identify if a fracture has occurred or if the bone has been weakened and is at risk for a potential fracture.

Kế tiếp, bác sĩ có thể cho làm một số xét nghiệm chụp hình. Thường thì bệnh nhân sẽ được yêu cầu chụp X-quang thường đầu tiên. Trong một số trường hợp, nếu ung thư được phát hiện ra rất sớm thì có thể là chưa nhìn thấy được trên hình X-quang thường. Hình dáng khối u trên phim X-quang có thể giúp bác sĩ xác định loại ung thư và xem liệu đó là khối u lành tính hay ác tính. Các khối u lành tính thường có viền đều đặn trên hình X-quang trong khi đó các khối u ác tính lại thường có viền rời rạc, không đều. Đó là bởi khối u lành tính thường phát triển chậm hơn và xương có thời gian để cố che xung quanh khối u bằng xương bình thường. Khối u ác tính thường phát triển nhanh hơn, không cho xương bình thường đủ thời gian để phát triển để che xung quanh khối u. Hình X-quang cũng có thể được sử dụng để nhận biết liệu xương đã nứt gãy hay chưa hoặc xem liệu xương đã bị yếu chưa và có nguy cơ xảy ra nứt gãy hay không.

A CT scan (CAT scan or computed tomography) scan is a more advanced test that can give a cross-sectional picture of your bones. This test gives very good detail of your bones and is better able to identify a possible tumor. It also gives additional information on the siz​e and location of the tumor.

Ảnh chụp cắt lớp là một xét nghiệm cấp cao hơn có thể cho hình ảnh chéo về xương của bạn. Xét nghiệm này cho hình ảnh rất chi tiết về xương và có thể giúp nhận biết tốt hơn về khối u có thể xảy ra. Bên cạnh đó nó cũng có thể cho thêm thông tin về kích cỡ và vị trí của khối u.

An MRI (magnetic resonance imaging) is another advanced test that can also provide cross sectional imaging of your body. The MRI provides better detail of the soft tissues, including muscles, tendons, ligaments, nerves, and blood vessels than a CT scan. This test can give better detail on whether or not the bone tumor has broken through the bone and involved the surrounding soft tissues.

Chụp cộng hưởng từ/ MRI là một xét nghiệm cao cấp khác cũng có thể cho hình ảnh chéo của cơ thể bạn. MRI cho hình ảnh chi tiết hơn về các mô mềm, bao gồm cơ, gân, dây chằng, dây thần kinh, và mạch máu hơn là hình ảnh chụp cắt lớp. Xét nghiệm này cũng cho hình ảnh chi tiết hơn liệu u xương đã phát triển ló khỏi xương hay chưa và xem liệu có liên quan đến các mô mềm chung quanh hay không.

A bone scan is a test that identifies areas of rapidly growing or remodeling bone. The bone scan is often taken of the entire body. This test may be ordered to see if there are any other areas of bone involvement throughout the body. This test is not specific for any specific type of tumor and can be positive with many other conditions including infection, fracture, and arthritis.

Chụp cắt lớp xương là xét nghiệm giúp nhận biết vùng phát triển nhanh hoặc vùng tái cấu trúc xương. Người ta thường chụp cắt lớp xương toàn cơ thể. Bác sĩ cũng có thể yêu cầu làm xét nghiệm này để xem liệu có vùng xương nào khác liên quan toàn cơ thể hay không. Xét nghiệm này không được sử dụng cho bất kỳ loại khối u cụ thể nào và có thể có kết quả tốt đối với nhiều chứng bệnh khác bao gồm nhiễm trùng, nứt gãy xương, và viêm khớp.

If a tumor is identified, your doctor will use all of the information from the history and physical examination along with the laboratory and imaging studies to put together a list of possible causes.

Nếu đã xác định được khối u thì bác sĩ sẽ sử dụng toàn bộ thông tin từ tiền sử sức khỏe và kết quả kiểm tra sức khoẻ cùng với các xét nghiệm phòng thí nghiệm và những hình ảnh thu được để tập hợp bảng liệt kê các nguyên nhân khả thi.

Your doctor may then obtain a biopsy sample of the tumor. This involves taking a small sample of the tumor that can be examined in the laboratory by a pathologist (a physician with special training in tissue diagnosis) to determine what kind of tumor it is. The biopsy can be obtained either through a small needle (needle biopsy) or through a small incision (incisional biopsy). The various imaging studies will be used to determine the safest and easiest location from which to obtain the biopsy sample.

Sau đó bác sĩ có thể lấy một mẫu khối u để làm sinh thiết. Quá trình này liên quan đến việc lấy một mẫu khối u nhỏ – mẫu khối u này có thể được nhà nghiên cứu bệnh học kiểm tra trong phòng thí nghiệm để xác định loại khối u là gì (nhà nghiên cứu bệnh học là bác sĩ được đào tạo đặc biệt để chẩn đoán mô). Sinh thiết có thể được lấy bằng kim nhỏ (kim sinh thiết) hoặc bằng một vết rạch nhỏ (sinh thiết rạch). Người ta cũng nghiên cứu nhiều hình ảnh để xác định vị trí lấy mẫu sinh thiết an toàn nhất và dễ dàng nhất. 

What is the treatment for bone cancer?

There are many different methods available for your doctor to treat bone cancer. The best treatment is based on the type of bone cancer, the location of the cancer, how aggressive the cancer is, and whether or not the cancer has invaded surrounding or distant tissues (metastasiz​ed). There are three main types of treatment for bone cancer: surgery, chemotherapy, and radiation therapy. These can be used either individually or combined with each other.

Điều trị ung thư xương bằng phương pháp nào?

Bác sĩ có thể sử dụng nhiều biện pháp khác nhau để chữa ung thư xương. Phương pháp điều trị tốt nhất dựa trên loại ung thư xương, vị trí ung thư xương, ung thư diễn tiến, lây lan nhanh như thế nào, và liệu ung thư đã xâm nhập sang các mô xung quanh hoặc các mô ở xa hay chưa (di căn). Có 3 kiểu điều trị ung thư xương chính đó là phẫu thuật, hoá trị liệu, và điều trị bằng bức xạ. Những kiểu điều trị này có thể được sử dụng riêng lẽ hoặc kết hợp với nhau.

Surgery is often used to treat bone cancer. The goal of surgery is usually to remove the entire tumor and a surrounding area of normal bone. After the tumor has been removed, a pathologist examines it to determine if there is normal bone surrounding the tumor. If a portion of the cancer is left behind, it can continue to grow and spread, requiring further treatment. If the tumor specimen has normal cells surrounding it, there is a much better chance that the entire tumor has been removed and less chance for recurrence. Historically, amputations were frequently used to remove bone cancer. Newer techniques have decreased the need for amputation. In many cases, the tumor can be removed with a rim of normal bone without the need for an amputation. Depending on the amount of bone removed, the surgeon will replace something in its location. For smaller areas, this may be either bone cement or a bone graft from another place in your body or from the bone bank. For larger areas, the surgeon may place larger grafts from the bone bank or metal implants. Some of these metal implants have the ability to lengthen when used in growing children.

Người ta thường phẫu thuật để điều trị ung thư xương. Mục đích của phẫu thuật thường là để cắt bỏ toàn bộ khối u và vùng xung quanh xương bình thường. Sau khi khối u được cắt bỏ, nhà nghiên cứu bệnh học sẽ kiểm tra để xác định xem liệu xung quanh khối u có xương bình thường hay không. Nếu còn sót lại một phần ung thư nào đó, nó có thể tiếp tục phát triển và lây lan, cần phải điều trị thêm nữa. Nếu mẫu khối u có tế bào bình thường xung quanh thì có nhiều khả năng là toàn bộ khối u đã được cắt bỏ và ít có khả năng tái phát hơn. Trước đây, phẫu thuật cắt cụt chi thường được áp dụng để cắt bỏ ung thư xương. Nhiều kỹ thuật hiện đại hơn đã làm hạn chế bớt việc cần phải cắt cụt chi. Trong nhiều trường hợp, khối u có thể được cắt bỏ theo mép xương bình thường mà không cần phẫu thuật cắt cụt chi. Tuỳ vào lượng xương bị cắt bỏ mà bác sĩ phẫu thuật sẽ lắp vào đó một vật gì. Ở những vùng nhỏ hơn, bác sĩ có thể dùng hoặc là xi măng xương (xi măng sinh học) hoặc là ghép xương từ một chỗ khác trong cơ thể hoặc từ ngân hàng xương. Đối  với những vùng lớn hơn, bác sĩ phẫu thuật có thể lắp vào nhiều mảnh ghép từ ngân hàng xương hoặc sẽ lắp kim loại vào. Một số mảnh ghép kim loại này có thể kéo dài được khi sử dụng ở trẻ đang phát triển.

You may be referred to a medical oncologist for chemotherapy. This is the use of various medications used to try to stop the growth of the cancer cells. Chemotherapy can be used prior to surgery to try to shrink the bone tumor to make surgery easier. It can also be used after surgery to try to kill any remaining cancer cells left following surgery.

Bạn cũng có thể được chuyển đến bác sĩ chuyên khoa ung thư để hoá trị liệu. Đây là cách sử dụng nhiều loại thuốc khác nhau để cố ngăn không cho tế bào ung thư phát triển. Hoá trị liệu có thể được sử dụng trước khi phẫu thuật để cố làm teo u xương giúp cho phẫu thuật được dễ dàng hơn. Bên cạnh đó, người ta cũng có thể áp dụng hoá trị liệu sau khi phẫu thuật xong để cố diệt bất kỳ tế bào ung thư nào còn sót lại sau phẫu thuật.

You could also be referred to a radiation oncologist for radiation therapy. The radiation therapy uses high-energy X-ray aimed at the site of the cancer to try to kill the cancer cells. This treatment is given in small doses daily over a period of days to months. As with chemotherapy, radiation therapy can be used either before or after a surgery, depending on the specific type of cancer.

Bạn cũng có thể được chuyển đến bác sĩ khoa ung thư chiếu xạ để điều trị bằng bức xạ. Phương pháp điều trị này sử dụng tia X có năng lượng cao nhắm vào vùng ung thư để cố diệt tế bào ung thư. Bệnh nhân có thể được điều trị liều lượng thấp hằng ngày trong một thời gian nhiều ngày liền đến nhiều tháng liền. Cũng giống như hoá trị liệu, phương pháp điều trị bằng bức xạ có thể được sử dụng cả trước lẫn sau khi phẫu thuật, tùy vào loại ung thư cụ thể nào đó.

What are the side effects of treatment for bone cancer?

Unfortunately, there are risks and side effects with each of the treatments for bone cancer. The main risks associated with surgery include infection, recurrence of the cancer, and injury to the surrounding tissues. In order to remove the entire cancer and reduce the risk of recurrence, some surrounding normal tissue must also be removed. Depending on the location of the cancer, this may require the removal of portions of bone, muscle, nerves, or blood vessels. This could cause weakness, loss of sensation, and the risk of fracture of the remaining bone. You could be referred to a rehabilitation specialist for physical and occupational therapy after surgery to try to improve your strength and function.

Điều trị ung thư xương gây tác dụng phụ gì?

Tiếc là phương pháp điều trị ung thư xương nào cũng có rủi ro và tác dụng phụ. Rủi ro chính liên quan đến phẫu thuật gồm nhiễm trùng, tái phát ung thư, và tổn thương các mô lân cận xung quanh. Để cắt bỏ toàn bộ khối ung thư và làm giảm nguy cơ tái phát thì một mô bình thường xung quanh đó cũng phải được cắt đi. Tuỳ thuộc vào vị trí ung thư mà thủ thuật này đòi hỏi phải cắt bỏ các phần xương, cơ, thần kinh, hoặc là mạch máu. Hậu quả có thể làm cho bệnh nhân yếu ớt, mất cảm giác, và có nguy cơ nứt gãy phần xương còn lại. Bạn cũng có thể được chuyển đến chuyên gia phục hồi vật lý trị liệu và nghề nghiệp sau khi phẫu thuật để cố cải thiện sức khỏe và hoạt động của mình.

Chemotherapy uses very powerful medication to try to kill cancer cells. Unfortunately, some normal cells are also killed in the process. The medications are designed to kill rapidly dividing or growing cells. The normal cells that are affected often include hair, blood-forming cells, and cells lining the digestive system. Side effects include nausea and vomiting, loss of hair, infection, and fatigue. Fortunately, these side effects usually resolve after the chemotherapy is over. Good nutrition is important for your body to fight the cancer. You may be referred to nutrition specialist to help with this, especially if you experience nausea and loss of appetite.

Hoá trị liệu sử dụng thuốc rất mạnh để cố làm chết tế bào ung thư. Tiếc là một số tế bào bình thường cũng bị diệt trong quá trình hoá trị liệu. Thuốc được bào chế để làm chết các tế bào đang phân chia hoặc đang phát triển một cách nhanh chóng. Những tế bào bình thường bị ảnh hưởng thường là tóc, tế bào tạo máu, và tế bào niêm mạc của hệ tiêu hoá. Tác dụng phụ gồm buồn nôn và ói mửa, rụng tóc, nhiễm trùng, và mệt mỏi. May mắn là, các tác dụng phụ này thường biến mất sau khi không còn sử dụng hoá trị liệu nữa. Bạn nên có một chế độ dinh dưỡng tốt cho cơ thể mình chống lại ung thư. Bạn cũng có thể được chuyển đến chuyên gia dinh dưỡng để được tư vấn về điều này, nhất là khi bạn bị buồn nôn và chán ăn.

The main side effects from radiation therapy include fatigue, loss of appetite, and damage to the surrounding skin and soft tissues. Prior radiation therapy can also increase the risk of wound problems from surgery in the same area.  

Tác dụng phụ chính của phương pháp điều trị bằng bức xạ gồm mệt mỏi, chán ăn, tổn thương da và các mô mềm xung quanh. Việc điều trị bằng bức xạ trước đây cũng có thể làm tăng nguy cơ các vấn đề về vết thương do phẫu thuật cùng một chỗ.

What does the future hold for patients with bone cancer?

There has been much recent advancement in the understanding and treatment of bone cancer. These developments have led to more focused radiation therapy techniques to reduce the risk to surrounding tissues, better combinations of chemotherapy with less risk and side effects, and improved treatment options, including limb-salvaging surgery, that decrease the need for amputation.

Tương lai của bệnh nhân bị ung thư xương như thế nào?

Gần đây người ta cũng đã hiểu biết nhiều hơn về ung thư xương và cũng đã có nhiều tiến bộ về phương pháp điều trị. Các tiến bộ này đã dẫn đến kỹ thuật điều trị bằng bức xạ được tập trung nhiều hơn nhằm làm giảm nguy hiểm cho các mô lân cận, kết hợp liệu pháp chữa bệnh tốt hơn kèm theo ít rủi ro hơn và ít tác dụng phụ hơn, làm cho các phương pháp điều trị ngày càng nhiều hơn, như phẫu thuật bảo tồn chi, làm hạn chế bớt việc phải cắt cụt chi.

Can bone cancer be prevented?

No. There is no method of preventing bone cancer.

Có thể ngăn ngừa ung thư xương không?

Không. Không có phương pháp ngăn ngừa ung thư xương.

 
Đăng bởi: hoangti
Bình luận
Đăng bình luận
Bình luận
Đăng bình luận
Vui lòng đăng nhập để viết bình luận.