Từ điển
Dịch văn bản
 
Từ điển Anh - Việt
Tra từ
 
 
Dịch song ngữ - Kinh tế
An Introduction To Stock Market Indexes
Giới thiệu về các chỉ số của thị trường chứng khoán
If you ask an investor how "the market" is doing, you might get an answer that is based on the Dow.
Nếu bạn hỏi một nhà đầu tư hôm nay "thị trường" thế nào, bạn có thể nhận được câu trả lời dựa vào chỉ số Dow Jones.
An Introduction To Stock Market Indexes

It's not unusual for people to talk about "the market" as if there were a common meaning for the word. But in reality, the many indexes of the differing segments of the market don't always move in tandem. If they did, there would be no reason to have multiple indexes. By gaining a clear understanding of how indexes are created and how they differ, you will be on your way to making sense of the daily movements in the marketplace. Here we'll compare and contrast the main market indexes so that the next time you hear someone refer to "the market", you'll have a better idea of just what they mean.

The Dow


If you ask an investor how "the market" is doing, you might get an answer that is based on the Dow. The Dow Jones Industrial Average (DJIA) is one of the oldest, most well-known and most frequently used indexes in the world. It includes the stocks of 30 of the world's largest and most influential companies. The DJIA is what's known as a price weighted index. It was originally computed by adding up the per-share price of the stocks of each company in the index and dividing this sum by the number of companies - that's why it's called an average. Unfortunately, it is no longer this simple to calculate. Over the years, stock splits, spin-offs and other events have resulted in changes in the divisor, making it a very small number (less than 0.2).


The DJIA represents about a quarter of the value of the entire U.S. stock market, but a percent change in the Dow should not be interpreted as a definite indication that the entire market has dropped by the same percent. This is because of the Dow's price-weighted function. The basic problem is that a $1 change in the price of a $120 stock in the index will have the same effect on the DJIA as a $1 change in the price of a $20 stock, even though one stock may have changed by 0.8% and the other by 5%.


A change in the Dow represents changes in investors' expectations of the earnings and risks of the large companies included in the average. Because the general attitude toward large-cap stocks often differs from the attitude toward small-cap stocks, international stocks or technology stocks, the Dow should not be used to represent sentiment in other areas of the marketplace. On the other hand, because the Dow is made up of some of the most well-known companies in the U.S., large swings in this index generally correspond to the movement of the entire market, although not necessarily on the same scale.


The S&P 500

When investors say that their portfolios have "beaten the market", they are usually referring to the performance of the S&P 500. The Standard & Poor's 500 Stock Index is a larger and more diverse index than the DJIA. Made up of 500 of the most widely traded stocks in the U.S., it represents about 70% of the total value of U.S. stock markets. In general, the S&P 500 index gives a good indication of movement in the U.S. marketplace as a whole.

Because the S&P 500 index is market weighted (also referred to as capitalization weighted), every stock in the index is represented in proportion to its total market capitalization. In other words, if the total market value of all 500 companies in the S&P 500 drops by 10%, the value of the index also drops by 10%. A 10% movement in all stocks in the DJIA, by contrast, would not necessarily cause a 10% change in the index. Many people consider the market weighting used in the S&P 500 to be a better measure of the market's movement because two portfolios can be more easily compared when changes are measured in percentages rather than dollar amounts.


The S&P 500 index includes companies in a variety of sectors, including energy, industrials, information technology, healthcare, financials and consumer staples.

The Wilshire 5000


The Wilshire 5000 is sometimes called the "total stock market index" or "total market index" because it includes more than 7,000 of the 10,000-plus securities that are publicly traded in the United States. All publicly-traded companies with headquarters in the U.S. that have readily available price data are included in the Wilshire 5000. Finalized in 1974, this index is extremely diverse, including stocks from every industry. Although it's a near-perfect measure of the entire U.S. market, the Wilshire 5000 is referred to less often than the less comprehensive S&P 500 when people talk about the entire market.


The Nasdaq Composite Index


Most investors know that the Nasdaq is the exchange on which technology stocks are traded. The Nasdaq Composite Index is a market-value-weighted index of all stocks traded on the Nasdaq stock exchange. This index includes more than 5,000 companies, including some that are not based in the U.S. Although this index is known for its large portion of technology stocks, the Nasdaq Composite also includes stocks from financial, industrial, insurance and transportation industries, among others. The Nasdaq Composite includes large and small firms but, unlike the Dow and the S&P 500, it also includes many speculative companies with small market capitalizations. Consequently, its movement generally indicates the performance of the technology industry as well as investors' attitudes toward more speculative stocks.


The Russell 2000

The Russell 2000 is a market value weighted index of the 2,000 smallest stocks in the Russell 3000, an index of the 3,000 largest publicly-traded companies, based on market cap, in the U.S. stock market. The Russell 2000 index gained popularity during the 1990s, when small-cap stocks soared and investors moved more money to the sector. The Russell 2000 is the best-known indicator of the daily performance of small companies in the market; it is not dominated by a single industry.

Conclusion


It's good to know what's going on in the many diverse segments of the U.S. and international markets. If you're going to pick just one index, or market, to talk about, however, you can't go wrong with the S&P 500, which offers a good indication of the movements in the U.S. market in general. By watching indexes and keeping track of their movements over time, you can get a good handle on the investing public's general attitude toward companies of all different sizes and from varying industries.

Giới thiệu về các chỉ số của thị trường chứng khoán

Mọi người đôi khi cũng hay nói về "thị trường" như thể từ ngữ này rất thông dụng. Nhưng thực tế, nhiều chỉ số của những phân khúc thị trường khác nhau không phải lúc nào cũng tương ứng với nhau. Nếu chúng thay đổi như nhau, thì chẳng có lý do gì mà lại có lắm loại chỉ số đến như vậy. Qua việc hiểu rõ các chỉ số được tạo ra như thế nào và chúng khác nhau ra sao, bạn sẽ dễ dàng hiểu được những biến động hàng ngày trên thị trường. Sau đây chúng tôi sẽ đối chiếu và làm nổi bật sự khác biệt những chỉ số thị trường chủ yếu để từ nay bạn nghe ai đó đề cập đến "thị trường", bạn sẽ rành hơn những gì họ nói.

Chỉ ́ Dow Jones

Nếu bạn hỏi một nhà đầu tư hôm nay "thị trường" thế nào, bạn có thể nhận được câu trả lời dựa vào chỉ số Dow Jones. Chỉ ́ Bình quân Công nghiệp Dow Jones (DJIA) là một trong những chỉ ́ lâu đời, nổi tiếng và được ̉ dụng nhiều nhất trên thế giới.bao gồm ̉ phiếu của 30 công ty lớn nhất và có ảnh hưởng nhất hành tinh này. Chỉ ́ Bình quân Công nghiệp Dow Jones (DJIA) được biết đếnmột chỉ ́ nghiêng ̀ giá. Nó ban đầu được tính bằng cách cộng giá mỗi ̉ phiếu của các ̉ phiếu của từng công ty trong chỉ ́ và chia tổng này cho ́ công ty - đó là lý do vì saogọi là chỉ ́ bình quân. Tiếcphép tích đơn giản này không còn được dùng nữa. Qua năm tháng, những lần chia nhỏ ̉ phiếu, những vụ chia tách doanh nghiệp và những ̣ kiện khác đã dẫn đến những thay đổi ̀ ước ́, làm cho ước ́ là một ́ rất nhỏ (ít hơn 0,2).

Chỉ ́ Bình quân Công nghiệp Dow Jones (DJIA) đại diện cho khoảng một phần giá trị toàn thị trường chứng khoán Mỹ, nhưng một ̣ thay đổi phần trăm chỉ ́ Dow Jones không nên được hiểudấu hiệu chắc chắn rằng toàn thị trường đã mất cùng tỷ ̣ phần trăm ấy. Là vì chức năng nghiêng ̀ giá của chỉ ́ Bình quân Công nghiệp Dow Jones (DJIA). Vấn đề bảnthay đổi 1 đô la giá của một ̉ phiếu 120 đô la trong chỉ ́ sẽ có cùng tác động đối với chỉ ́ Dow Jones như thay đổi 1 đô la giá của ̉ phiếu 20 đô la, mặc dù một ̉ phiếuthể đã thay đổi 0,8% và ̉ phiếu kia là 5%.

Một sự thay đổi chỉ số Dow Jones đại diện cho những thay đổi trong dự tính của nhà đầu tư về thu nhập và rủi ro của những công ty lớn có trong chỉ số bình quân này. Vì thái độ chung đối với những cổ phiếu công ty vốn hoá thị trường lớn thường khác thái độ đối với những cổ phiếu công ty nhỏ, cổ phiếu quốc tế hay cổ phiếu công nghệ, không nên dùng chỉ số Dow Jones đại diện cho cảm tính trong những lĩnh vực khác của thị trường.
Nói cách khác, vì chỉ ́ Dow Jones gồm một ́ công ty nổi tiếng nhất ở Mỹ, nên những biến động lớn trong chỉ ́ này thường tương ứng với xu hướng toàn thị trường, mặc dù không nhất thiết trên cùng một quy .

Chỉ ́ S&P 500
Khi các nhà đầu nói danh mục đầu của họ đã "đánh bại thị trường", họ thường có ý nói đến tình hình hoạt động của chỉ ́ S&P 500. Chỉ số 500 chứng khoán của Standard & Poor là chỉ ́ lớn và đa dạng hơn Chỉ ́ Bình quân Công nghiệp Dow Jones (DJIA). Hình thành ̀ 500 trong ́ những ̉ phiếu được giao dịch nhiều nhất ở Mỹ, chỉ ́ này đại diện cho khoảng 70% tổng giá trị các thị trường chứng khoán Mỹ. Nói chung, chỉ số S&P 500 chỉ báo chính xác xu hướng toàn ̣ thị trường Mỹ.

Vì chỉ số S&P 500 là chỉ số nghiêng về thị trường (còn được gọi là chỉ số nghiêng về vốn hoá thị trường), giá trị mỗi cổ phiếu trong chỉ số cân xứng với tổng giá trị vốn hoá thị trường của nó.
Nói cách khác, nếu tổng giá trị thị trường của tất cả 500 công ty trong chỉ số S&P 500 giảm 10%, thì giá trị của chỉ ́ cũng giảm 10%. Ngược lại, một biến động 10% trong tất cả các ̉ phiếu của chỉ ́ Bình quân Công nghiệp Dow Jones (DJIA) sẽ không tất yếu gây ra ̣ thay đổi 10% trong chỉ ́ này. Nhiều người coi phép tính nghiêng ̀ thị trường dùng trong chỉ số S&P 500 là một biện pháp đánh giá chính xác hơn xu hướng của thị trường vì có thể đối chiếu  hai danh mục đầu ̃ dàng hơn khi những thay đổi được tính bằng tỷ ̣ phần trăm chứ không phải bằng ́ lượng đồng đô la.


Chỉ số S&P 500 bao gồm các công ty trong nhiều lĩnh vực: năng lượng, công nghiệp, công nghệ thông tin, y tế, tài chính, và sản phẩm tiêu dùng chủ yếu.

Chỉ ́ Wilshire 5000

Chỉ ́ Wilshire 5000 đôi khi được gọi là "chỉ ́ toàn thị trường chứng khoán" hay "chỉ ́ toàn thị trường" vì nó bao gồm hơn 7000 trong ́ hơn 10 000 chứng khoán giao dịch công khai tại Mỹ. Tất cả các công ty giao dịch trên thị trường chứng khoán trụ ̉ ở Mỹ có ̃ liệu giá cả sẵn sàng công ́ đềutrong chỉ số Wilshire 5000. Hoàn thành vào năm 1974, chỉ ́ này rất phong phú, bao gồm ̉ phiếu của mọi ngành. Mặc dù nó là một thước đo gần như hoàn hảo của toàn thị trường Mỹ, nhưng chỉ số Wilshire 5000 ít được đề cập đến so với chỉ số S&P 500 vốn mang tính tổng hợp thấp khi người ta nói ̀ toàn thị trường.

Chỉ ́ hỗn hợp Nasdaq

Hầu hết các nhà đầu đều biết Nasdaqsàn giao dịch các ̉ phiếu công nghệ. Chỉ ́ hỗn hợp Nasdaqmột chỉ ́ nghiêng ̀ giá trị-thị trường của tất cả các ̉ phiếu giao dịch trên sàn giao dịch chứng khoán Nasdaq. Chỉ ́ này gồm hơn 5000 công ty, trong đó một ́ công ty khôngtrụ ̉ ở Mỹ. Mặc dù chỉ ́ này nổi tiếngcác ̉ phiếu công nghệ chiếm phần lớn, nhưng chỉ ́ hỗn hợp Nasdaq còn bao gồm các ̉ phiếu ̀ của các ngành tài chính, công nghiệp, bảo biểm, vận tải, và các ngành khác. Chỉ số hỗn hợp Nasdaq bao gồm các công ty lớn và nhỏ, nhưng không giống chỉ ́ Dow Jones và chỉ ́ S&P 500, nó còn có cả nhiều công ty đầu với ́ vốn hoá thị trường thấp. Vì vậy, biến động của chỉ ́ này thường cho thấy tình hình hoạt động của ngành công nghệ cũng như những thái độ của các nhà đầu đối với các ̉ phiếu mang tính đầu nhiều hơn.

Chỉ số Russell 2000
Chỉ số Russell 2000 là chỉ số nghiêng về giá trị thị trường của 2000 cổ phiếu những công ty nhỏ nhất trong chỉ số Russell 3000, một chỉ số của 3000 công ty giao dịch trên sàn chứng khoán lớn nhất, dựa trên giá trị vốn hoá thị trường, trên thị trường chứng khoán Hoa Kỳ. Chỉ số Russell 2000 phổ biến trong những năm 1990, khi cổ phiếu công ty vốn hoá thị trường nhỏ tăng vọt và các nhà đầu tư đổ tiền nhiều hơn vào khu vực này. Chỉ số Russell 2000 là một chỉ báo nổi tiếng nhất về tình hình hoạt động hàng ngày của các công ty nhỏ trên thị trường; nó không bị một ngành riêng lẻ nào thống trị.

Kết luận

Chúng ta nên biết những gì đang diễn ra trên nhiều phân khúc đa dạng của các thị trường quốc tế và Hoa Kỳ. Tuy nhiên, nếu bạn chỉ chọn một chỉ số, hay một thị trường, để bàn luận, bạn không thể bỏ qua chỉ số S&P 500, chỉ số đưa ra chỉ báo chính xác các xu hướng thị trường Mỹ nói chung. Bằng việc quan sát các chỉ số và theo dõi những biến động của chúng theo thời gian, bạn có thể nắm bắt đầy đủ thái độ chung của công chúng đầu tư đối với các công ty quy mô lớn nhỏ khác nhau và thuộc các ngành khác nhau.

 
Đăng bởi: alex
Bình luận
Đăng bình luận
Bình luận
Đăng bình luận
Vui lòng đăng nhập để viết bình luận.