Từ điển
Dịch văn bản
 
Từ điển Anh - Việt
Tra từ
 
 
Dịch song ngữ - Kinh tế
Summary of the Trans-Pacific Partnership Agreement (4)
TÓM TẮT HIỆP ĐỊNH ĐỐI TÁC XUYÊN THÁI BÌNH DƯƠNG
7. Technical Barriers to Trade (TBT)
Hàng rào kỹ thuật cản trở thương mại (TBT)
In developing TBT rules, the TPP Parties have agreed on transparent, non-discriminatory rules for developing technical regulations, standards and conformity assessment procedures, while preserving TPP Parties’ ability to fulfill legitimate objectives.
Trong quá trình xây dựng các quy định về TBT, các nước TPP đã nhất trí với nhau về quy tắc minh bạch, không phân biệt đối xử khi ấn định tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật và quy trình đánh giá mức độ phù hợp nhưng vẫn đảm bảo cho các nước TPP đạt được mục tiêu chính đáng của mình.
They agree to cooperate to ensure that technical regulations and standards do not create unnecessary barriers to trade.
Họ đồng lòng hợp tác với nhau để đảm bảo tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật ấy không tạo thành những rào cản không cần thiết cho thương mại.
To reduce costs for TPP businesses, especially small businesses, TPP Parties agree to rules that will facilitate the acceptance of the results of conformity assessment procedures from the conformity assessment bodies in the other TPP Parties, making it easier for companies to access TPP markets.

Để giảm bớt chi phí cho doanh nghiệp TPP (nhất là doanh nghiệp nhỏ), các nước TPP đã nhất trí với nhau về những quy định giúp cho cơ quan đánh giá mức độ phù hợp ở các nước TPP khác dễ chấp nhận kết quả đánh giá mức độ phù hợp hơn, nhờ vậy các công ty càng dễ tiếp cận thị trường TPP hơn.
Under the TPP, Parties are required to allow for the public to comment on proposed technical regulations, standards, and conformity assessment procedures to inform their regulatory processes and to ensure traders understand the rules they will need to follow.
Theo tinh thần TPP, các nước TPP phải cho công chúng góp ý về dự thảo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật và quy trình đánh giá mức độ phù hợp để có cơ sở lập quy trình quản lý và đảm bảo cho giới kinh doanh quán triệt những quy định mà họ sẽ phải chấp hành.
They also will ensure a reasonable interval between publication of technical regulations and conformity assessment procedures, and their entry into force, so that businesses have sufficient time to meet the new requirements.
Họ cũng phải đảm bảo một khoảng thời gian hợp lý từ khi quy chuẩn kỹ thuật và quy trình đánh giá mức độ phù hợp được công bố cho đến khi quy chuẩn và quy trình đó có hiệu lực để doanh nghiệp có đủ thời gian đáp ứng yêu cầu mới.
In addition, the TPP includes annexes related to regulation of specific sectors to promote common regulatory approaches across the TPP region. These sectors are cosmetics, medical devices, pharmaceuticals, information and communications technology products, wine and distilled spirits, proprietary formulas for prepackaged foods and food additives, and organic agricultural products.
Trong TPP cũng có nhiều phụ lục quy định các lĩnh vực cụ thể nhằm khuyến khích quản lý nhất quán trong toàn khu vực TPP. Cụ thể là các lĩnh vực mỹ phẩm, thiết bị y tế, dược phẩm, sản phẩm công nghệ thông tin và truyền thông, rượu vang và rượu mạnh, công thức độc quyền về thực phẩm đóng gói sẵn và phụ gia thực phẩm, sản phẩm nông nghiệp hữu cơ.
8. Trade Remedies
Biện pháp phòng vệ thương mại
The Trade Remedies chapter promotes transparency and due process in trade remedy proceedings through recognition of best practices, but does not affect the TPP Parties’ rights and obligations under the WTO.
Chương này công nhận các thông lệ tối ưu nhằm khuyến khích minh bạch và tuân thủ trình tự pháp lý trong các vụ kiện phòng vệ thương mại, nhưng không hề ảnh hưởng đến quyền và nghĩa vụ của các nước TPP trong WTO.
The chapter provides for a transitional safeguard mechanism, which allows a Party to apply a transitional safeguard measure during a certain period of time if import increases as a result of the tariff cuts implemented under the TPP cause serious injury to a domestic industry.

Chương này có quy định cơ chế tự vệ tạm thời để một nước TPP được phép áp dụng biện pháp tự vệ tạm thời trong một thời hạn nhất định, cụ thể là khi lượng hàng nhập khẩu gia tăng (do giảm thuế quan theo tinh thần TPP) làm cho ngành sản xuất trong nước bị thiệt hại nghiêm trọng.
These measures may be maintained for up to two years, with a one-year extension, but must be progressively liberalized if they last longer than a year.
Các biện pháp này có thể duy trì tới hai năm, được gia hạn thêm một năm, nhưng nếu lâu hơn một năm thì phải cởi mở dần dần.
Parties imposing safeguard measures must follow notification and consultation requirements.

Nước TPP nào áp đặt biện pháp tự vệ thì phải chấp hành quy định về thông báo và tham vấn.
The chapter also sets out rules requiring that a TPP Party applying a transitional safeguard measure provide mutually-agreed compensation.

Chương này cũng quy định nước TPP áp dụng biện pháp tự vệ tạm thời phải bồi thường đúng như các bên đã thoả thuận với nhau.
The Parties may not impose more than one of the safeguards allowed under TPP on the same product at the same time.
Trong số các biện pháp phòng vệ đã được TPP cho phép, các nước TPP chỉ được áp đặt cho mỗi sản phẩm mỗi lần một biện pháp mà thôi.
The Parties may not impose a transitional safeguard measure on any product imported under a TPP tariff rate quota, and may exclude TPP products from a WTO safeguard measure if such imports are not a cause or threat of serious injury.
Các nước TPP không được áp đặt biện pháp tự vệ tạm thời cho bất kỳ sản phẩm nào nhập khẩu theo hạn ngạch thuế quan TPP, nhưng họ có thể đưa sản phẩm TPP ra khỏi biện pháp phòng vệ của WTO nếu hàng nhập khẩu đó không phải là nguyên nhân gây thiệt hại nghiêm trọng hoặc không có nguy cơ gây thiệt hại nghiêm trọng.
9. Investment
Đầu tư
In establishing investment rules, the TPP Parties set out rules requiring non-discriminatory investment policies and protections that assure basic rule of law protections, while protecting the ability of Parties’ governments to achieve legitimate public policy objectives.

Trong quá trình xây dựng các quy định về đầu tư, các thành viên TPP đã đưa ra các nguyên tắc yêu cầu các chính sách và bảo hộ đầu tư công bằng và không phân biệt đối xử nhằm bảo đảm nguyên tắc cơ bản của vủa việc bảo vệ luật pháp, đồng thời vẫn bảo đảm khả năng của Chính phủ các thành viên để đạt được các mục tiêu chính sách công xác đáng.
TPP provides the basic investment protections found in other investment-related agreements, including national treatment; most-favored-nation treatment; “minimum standard of treatment” for investments in accordance with customary international law principles; prohibition of expropriation that is not for public purpose, without due process, or without compensation; prohibition on “performance requirements” such as local content or technology localization requirements; free transfer of funds related to an investment, subject to exceptions in the TPP to ensure that governments retain the flexibility to manage volatile capital flows, including through non-discriminatory temporary safeguard measures (such as capital controls) restricting investment-related transfers in the context of a balance of payments crisis or the threat thereof, and certain other economic crises or to protect the integrity and stability of the financial system; and freedom to appoint senior management positions of any nationality.

TPP quy định sự bảo hộ đầu tư cơ bản như trong các hiệp định liên quan đến đầu tư khác, bao gồm: đối xử quốc gia; đối xử tối huệ quốc; “tiêu chuẩn đối xử tối thiểu” đối với đầu tư trên cơ sở tập quán luật thương mại quốc tế; nghiêm cấm sung công mà không phục vụ cho mục đích công, không đúng trình tự, thủ tục quy định, hoặc không thực hiện bồi thường; nghiêm cấm "những yêu cầu về thực hiện" như yêu cầu về hàm lượng nội địa hay nội địa hóa công nghệ; ; tự do chuyển tiền liên quan đến đầu tư với các ngoại lệ trong Hiệp định TPP nhằm đảm bảo cho các Chính phủ giữ quyền linh hoạt quản lý các dòng vốn không ổn định, bao gồm thông qua biện pháp tự vệ tạm thời không phân biệt đối xử (chẳng hạn như kiểm soát vốn) nhằm hạn chế việc chuyển tiền liên quan đến đầu tư trong trường hợp khủng hoảng hoặc có nguy cơ khủng hoảng cán cân thanh toán, và các cuộc khủng hoảng kinh tế khác hoặc để đảm bảo sự toàn vẹn và ổn định của hệ thống tài chính; nghiêm cấm “các yêu cầu thực hiện” chẳng hạn như yêu cầu về hàm lượng nội địa hoặc tỷ lệ nội địa hóa công nghệ; và tự do bổ nhiệm các vị trí quản lý cấp cao mà không quan tâm đến quốc tịch.
TPP Parties adopt a “negative-list” basis, meaning that their markets are fully open to foreign investors, except where they have taken an exception (non-conforming measure) in one of two country-specific annexes: (1) current measures on which a Party accepts an obligation not to make its measures more restrictive in the future and to bind any future liberalization, and (2) measures and policies on which a Party retains full discretion in the future. The chapter also provides for neutral and transparent international arbitration of investment disputes, with strong safeguards to prevent abusive and frivolous claims and ensure the right of governments to regulate in the public interest, including on health, safety, and environmental protection. The procedural safeguards include: transparent arbitral proceedings, amicus curiae submissions, non-disputing Party submissions; expedited review of frivolous claims and possible award of attorneys’ fees; review procedure for an interim award; binding joint interpretations by TPP Parties; time limits on bringing a claim; and rules to prevent a claimant pursuing the same claim in parallel proceedings.
Các thành viên chấp nhận các nghĩa vụ dựa trên cơ sở “một danh mục chọn bỏ”, nghĩa là thị trường các nước là mở hoàn tòan đối với các nhà đầu tư nước ngoài, trừ khi các Thành viên đưa ra một ngoại lệ (biện pháp bảo lưu không tương thích) trong một trong hai Phụ lục cụ thể của quốc gia đó đính kèm Hiệp định TPP: (1) các biện pháp hiện hành trong đó một quốc gia chấp nhận nghĩa vụ không đưa ra các biện pháp hạn chế hơn trong tương lai và ràng buộc bất kỳ sự tự do hóa nào trong tương lai, và (2) các biện pháp và chính sách mà theo đó một quốc gia duy trì quyền tự do làm theo ý mình một cách đầy đủ trong tương lai. Chương này cũng đưa ra trọng tài quốc tế trung lập và minh bạch đối với các tranh chấp về đầu tư, với cơ chế tự vệ mạnh mẽ nhằm ngăn chặn các khiếu nại lạm dụng và không đáng kể và đảm bảo quyền của các Chính phủ quản lý lợi ích công cộng, bao gồm bảo vệ sức khỏe, an toàn và môi trường. Cơ chế tự vệ theo quy trình bao gồm: quy trình trọng tài minh bạch, đệ trình của các bên quan tâm, đệ trình của bên thứ ba; việc rà soát được tiến hành đối với các khiếu nại không đáng kể và quyết định về phí luật sư; rà soát tạm thời và cơ chế quyết định; diễn giải chung mang tính ràng buộc của các Bên TPP; các hạn chế thời gian thực hiện khiếu nại; và các quy định nhằm ngăn chặn bên nguyên đơn theo đuổi một khiếu nại theo các quy trình song song.
10. Cross-Border Trade in Services

Thương mại dịch vụ qua biên giới
Given the growing importance of services trade to TPP Parties, the 12 countries share an interest in liberalized trade in this area. TPP includes core obligations found in the WTO and other trade agreements: national treatment; most-favoured nation treatment; market access, which provides that no TPP country may impose quantitative restrictions on the supply of services (e.g., a limit on the number of suppliers or number of transactions) or require a specific type of legal entity or joint venture; and local presence, which means that no country may require a supplier from another country to establish an office or affiliate, or to be resident, in its territory in order to supply a service. TPP Parties accept these obligations on a “negative-list basis,” meaning that their markets are fully open to services suppliers from TPP countries, except where they have taken an exception (non-conforming measure) in one of two country-specific annexes attached to the Agreement : (1) current measures on which a Party accepts an obligation not to make its measures more restrictive in the future, and to bind any future liberalisation, and (2) sectors and policies on which a country retains full discretion in the future.
Trên cơ sở tầm quan trọng ngày càng tăng của thương mại dịch vụ đối với các Thành viên TPP, 12 quốc gia chia sẻ sự quan tâm về tự do hóa thương mại trong lĩnh vực này. TPP bao gồm các nghĩa vụ cốt lõi trong WTO và các hiệp định thương mại khác: đối xử quốc gia; đối xử tối huệ quốc; mở cửa thị trường yêu cầu không Thành viên TPP nào có thể áp dụng các hạn chế định lượng đối với việc cung cấp dịch vụ (chẳng hạn như một hạn chế về số lượng các nhà cung cấp hoặc số lượng các dịch vụ) hoặc yêu cầu thành lập một loại thực thể pháp lý hoặc liên doanh cụ thể; và hiện diện địa phương, nghĩa là không một nước nào có thể yêu cầu một nhà cung cấp dịch vụ từ một quốc gia khác thiết lập một văn phòng hoặc liên kết hoặc cư trú trong lãnh thổ của mình để được cung cấp dịch vụ. Các Thành viên TPP chấp nhận các nghĩa vụ dựa trên cơ sở “một danh mục chọn bỏ”, nghĩa là thị trường các nước là mở hoàn tòan đối với các nhà đầu tư nước ngoài, trừ khi các Thành viên đưa ra một ngoại lệ (biện pháp bảo lưu không tương thích) trong một trong hai Phụ lục cụ thể của quốc gia đó đính kèm Hiệp định TPP: (1) các biện pháp hiện hành trong đó một quốc gia chấp nhận nghĩa vụ không đưa ra các biện pháp hạn chế hơn trong tương lai và ràng buộc bất kỳ sự tự do hóa nào trong tương lai, và (2) các biện pháp và chính sách mà theo đó một quốc gia duy trì quyền tự do làm theo ý mình một cách đầy đủ trong tương lai.
TPP Parties also agree to administer measures of general application in a reasonable, objective, and impartial manner; and to accept requirements for transparency in the development of new services regulations. Benefits of the chapter can be denied to shell companies and to a service supplier owned by non-Parties with which a TPP Party prohibits certain transactions. TPP Parties agree to permit free transfer of funds related to the cross-border supply of a service. In addition, the chapter includes a professional services annex encouraging cooperative work on licensing recognition and other regulatory issues, and an annex on express delivery services.
Các nước thành viên của TPP cũng sẽ thống nhất thực hiện các biện pháp áp dụng chung trên cơ sở đảm bảo tính hợp lý, khách quan và không thiên vị; chấp nhận các điều kiện về tính minh bạch trong triển khai các quy định liên quan đến các dịch vụ mới. Các quyền lợi nêu ra trong chương này có thể sẽ bị từ chối nhằm bảo vệ cho các công ty và nhà cung cấp dịch vụ do những Bên không phải là thành viên của TPP sở hữu có một vài giao dịch mà các nước TPP ngăn cấm thực hiện. Các nước TPP nhất trí thừa nhận việc chuyển vốn liên quan đến việc cung cấp dịch vụ. Ngoài ra, chương này bao gồm phần phụ lục về các dịch vụ chuyên môn nhằm khuyến khích hoạt động hợp tác về công nhận qua việc cấp giấy phép và các vấn đề chính sách khác cũng như phụ lục về dịch vụ chuyển phát nhanh.
11. Financial Services
Dịch vụ tài chính
The TPP Financial Services chapter will provide important cross-border and investment market access opportunities, while ensuring that Parties will retain the ability to regulate financial markets and institutions and to take emergency measures in the event of crisis. The chapter includes core obligations found in other trade agreements, including: national treatment; most-favored nation treatment; market access; and certain provisions under the Investment chapter, including the minimum standard of treatment. It provides for the sale of certain financial services across borders to a TPP Party from a supplier in another TPP Party rather than requiring suppliers to establish operations in the other country in order to sell their service – subject to registration or authorization of cross-border financial services suppliers of another TPP Party in order to help assure appropriate regulation and oversight. A supplier of a TPP Party may provide a new financial service in another TPP market if domestic companies in that market are allowed to do so. TPP Parties have country-specific exceptions to some of these rules in two annexes attached to the TPP: (1) current measures on which a Party accepts an obligation not to make its measures more restrictive in the future and to bind any future liberalization, and (2) measures and policies on which a country retains full discretion in the future.

Chương dịch vụ tài chính của TPP cung cấp nhiều cơ hội tiếp cận thị trường qua biên giới và đầu tư quan trọng nhưng vẫn đảm bảo rằng các nước TPP vẫn có đủ năng lực điều hành thị trường và các tổ chức tài chính cũng như thực hiện các biện pháp khẩn cấp trong trường hợp khủng hoảng. Chương này bao gồm các nghĩa vụ cốt lõi tìm thấy trong các hiệp định thương mại khác, bao gồm đối xử quốc gia; đối xử tối huệ quốc; tiếp cận thị trường; và một vài quy định cụ thể của chương Đầu tư bao gồm Tiêu chuẩn đối xử tối thiểu. Chương này cũng quy định việc cung cấp dịch vụ tài chính qua biên giới cho một nước TPP từ một nhà cung cấp của một nước TPP khác mà không yêu cầu nhà cung cấp dịch vụ phải thành lập cơ sở hoạt động tại một nước khác để bán các dịch vụ của mình nhưng phải phù hợp với quy định đăng ký hoặc ủy quyền cho các nhà cung cấp dịch vụ tài chính qua biên giới của một nước TPP khác nhằm đảm bảo cho công tác điều hành và giám sát phù hợp. Một nhà cung cấp dịch vụ của một nước TPP có thể cung cấp một dịch vụ tài chính mới tại thị trường của nước TPP khác nếu các công ty trong nước hoạt động tại thị trường này được phép cung cấp dịch vụ đó. Các nước thành viên của TPP phải ban hành quy định trường hợp ngoại lệ đối với một số quy tắc trong hai phụ lục đính kèm theo TPP phù hợp với điều kiện của từng nước: (1) các biện pháp hiện hành quy định Bên tham gia phải có nghĩa vụ không áp đặt thêm bất kỳ biện pháp chế tài nào khác trong tương lại cũng như tuân thủ thỏa thuận tự do hóa trong các hoạt động sau này, và (2) các biện pháp và chính sách quy định Bên tham gia có đầy đủ quyền tự quyết trong tương lai.
TPP Parties also set out rules that formally recognize the importance of regulatory procedures to expedite the offering of insurance services by licensed suppliers and procedures to achieve this outcome. In addition, the TPP includes specific commitments on portfolio management, electronic payment card services, and transfer of information for data processing. The Financial Services chapter provides for the resolution of disputes relating to certain provisions through neutral and transparent investment arbitration. It includes specific provisions on investment disputes related to the minimum standard of treatment, as well as provisions requiring arbitrators to have financial services expertise, and a special State-to-State mechanism to facilitate the application of the prudential exception and other exceptions in the chapter in the context of investment disputes. Finally, it includes exceptions to preserve broad discretion for TPP financial regulators to take measures to promote financial stability and the integrity of their financial system, including a prudential exception and exception of non-discriminatory measures in pursuit of monetary or certain other policies.
Các nước TPP cũng đặt ra các nguyên tắc công nhận chính thức tầm quan trọng của các quy trình thủ tục pháp lý nhằm khuyến khích việc cung cấp các dịch vụ bảo hiểm của các nhà cung cấp được cấp phép và các quy trình để đạt được mục tiêu này. Ngoài ra, Hiệp định TPP cũng đề cập đến các cam kết cụ thể về quản lý danh mục đầu tư, các dịch vụ thẻ thanh toán điện tử và chuyển giao thông tin để phục vụ mục đích xử lý dữ liệu. Chương về các dịch vụ tài chính cũng qui định cách thức giải quyết các tranh chấp phát sinh liên quan đến một số điều khoản thông qua quy định trung lập và minh bạch về trọng tài đầu tư. Chương này cũng đưa ra những điều khoản cụ thể về các tranh chấp trong đầu tư liên quan đến tiêu chuẩn đối xử tối thiểu và các điều khoản yêu cầu các trọng tài phải có chuyên môn về các dịch vụ tài chính và các điều khoản về cơ chế đối xử đặc biệt giữa các quốc gia thành viên nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho việc áp dụng các quy định ngoại lệ mà từng quốc gia thành viên cần xem xét một cách thận trọng và các quy định ngoại lệ được đề cập trong chương này trong trường hợp phát sinh tranh chấp trong đầu tư. Cuối cùng, chương này cũng đề cập đến các trường hợp ngoại lệ trong việc bảo hộ quyền tự chủ của các nhà quản lý tài chính của các nước TPP, trong đó họ sẽ được quyền chủ động thực hiện các biện pháp củng cố tính ổn định tài chính và tính thống nhất của hệ thống tài chính của mình, bao gồm những quy định ngoại lệ mà các quốc gia thành viên xem xét một cách thận trọng và những quy định ngoại lệ về các biện pháp không phân biệt đối xử trong quá trình thiết lập và thực thi các chính sách tiền tệ hay các chính sách khác.
12. Temporary Entry for Business Persons


Cho doanh nhân nhập cảnh tạm thời
The Temporary Entry for Business Persons chapter encourages authorities of TPP Parties to provide information on applications for temporary entry, to ensure that application fees are reasonable, and to make decisions on applications and inform applicants of decisions as quickly as possible. TPP Parties agree to ensure that information on requirements for temporary entry are readily available to the public, including by publishing information promptly and online if possible, and providing explanatory materials. The Parties agree to ongoing cooperation on temporary entry issues such as visa processing. Almost all TPP Parties have made commitments on access for each other’s business persons, which are in country-specific annexes.

Chương này không những khuyến khích các cơ quan có thẩm quyền của các nước TPP cung cấp thông tin về việc nộp đơn xin nhập cảnh tạm thời để đảm bảo lệ phí nộp đơn hợp lý mà còn khuyến khích họ xử lý và thông báo cho đương sự biết quyết định của họ đối với các đơn đó càng sớm càng tốt. Các nước TPP nhất trí đảm bảo là họ sẵn sàng công khai hoá các thông tin về việc xin nhập cảnh tạm thời, kể cả công bố thông tin nhanh chóng và trực tuyến (nếu có thể) và cung cấp tài liệu giải thích. Các nước TPP nhất trí là sẽ tiếp tục hợp tác với nhau về vấn đề nhập cảnh tạm thời (xử lý thị thực chẳng hạn). Hầu hết các nước TPP đều cam kết tạo điều kiện tiếp cận cho doanh nhân của nhau, như đã ghi nhận trong phần phụ lục riêng từng nước.
13. Telecommunications
Viễn thông
TPP Parties share an interest in ensuring efficient and reliable telecommunications networks in their countries. These networks are critical to companies both large and small for providing services. TPP’s pro-competitive network access rules cover mobile suppliers.
Các nước TPP cùng quan tâm đến việc đảm bảo mạng lưới viễn thông hữu hiệu và đáng tin cậy ngay tại nước mình. Đây là những mạng lưới cực kỳ quan trọng với công ty lớn lẫn công ty nhỏ về khoản cung cấp dịch vụ. Quy định khuyến khích cạnh tranh của TPP trong lĩnh vực truy cập mạng cũng có hiệu lực đối với giới cung cấp thiết bị di động.
TPP Parties commit to ensure that major telecommunications services suppliers in their territory provide interconnection, leased circuit services, co-location, and access to poles and other facilities under reasonable terms and conditions and in a timely manner.
Các nước TPP cam kết đảm bảo các hãng dịch vụ viễn thông lớn trên lãnh thổ của mình sẽ cung cấp dịch vụ liên kết mạng, đường dây thuê bao, cho thuê chỗ đặt máy chủ và sử dụng cột phát tín hiệu hoặc các thiết bị khác kịp thời và hợp lý.
They also commit, where a license is required, to ensure transparency in regulatory processes and that regulations do not generally discriminate against specific technologies. And they commit to administer their procedures for the allocation and use of scarce telecommunications resources, including frequencies, numbers and rights-of-way, in an objective, timely, transparent and non-discriminatory manner.

Họ cũng cam kết đảm bảo minh bạch trong quy trình quản lý - nếu có yêu cầu cấp phép - và các quy định đề ra sẽ không thiên vị về công nghệ. Họ cam kết là sẽ áp dụng quy trình phân bổ và sử dụng các tài nguyên viễn thông khan hiếm, kể cả tần số, số hiệu và quyền ưu tiên, một cách khách quan, kịp thời, minh bạch và công bằng.
TPP Parties recognize the importance of relying on market forces and commercial negotiations in the telecommunications sector. They also agree that they may take steps to promote competition in international mobile roaming services and facilitate the use of alternatives to roaming.
Các nước TPP công nhận là trong lĩnh vực viễn thông, không thể không dựa vào lực lượng thị trường và đàm phán thương mại. Họ nhất trí với nhau là phải có biện pháp khuyến khích cạnh tranh về dịch vụ chuyển vùng di động quốc tế cũng như ưu tiên sử dụng các giải pháp thay thế cho dịch vụ chuyển vùng quốc tế.
TPP Parties agree that, if a Party chooses to regulate rates for wholesale international mobile roaming services, that Party shall permit operators from the TPP countries that do not regulate such rates the opportunity to also benefit from the lower rates.
Họ cũng nhất trí với nhau là nước TPP nào quyết định điều chỉnh phí dịch vụ chuyển vùng di động quốc tế theo kiểu bán buôn thì chính nước đó phải cho nhà khai thác dịch vụ của những nước TPP không điều chỉnh mức phí ấy được hưởng lợi từ mức phí đã điều chỉnh.
14. Electronic Commerce
Thương mại điện tử
In the Electronic Commerce chapter, TPP Parties commit to ensuring free flow of the global information and data that drive the Internet and the digital economy, subject to legitimate public policy objectives such as personal information protection. The 12 Parties also agree not to require that TPP companies build data centers to store data as a condition for operating in a TPP market, and, in addition, that source code of software is not required to be transferred or accessed.
Trong chương Thương mại điện tử, các nước TPP cam kết đảm bảo thông tin và dữ liệu toàn cầu được tự do lưu chuyển để góp phần phát triển Internet và kinh tế kỹ thuật số, đúng như những mục tiêu chính đáng mà nhà nước nhắm tới (bảo mật thông tin cá nhân chẳng hạn). 12 nước TPP nhất trí không buộc các công ty TPP phải lập trung tâm lưu trữ dữ liệu thì mới được hoạt động trên thị trường TPP và cũng không yêu cầu chuyển giao hoặc truy cập mã nguồn phần mềm.
The chapter prohibits the imposition of customs duties on electronic transmissions, and prevents TPP Parties from favoring national producers or suppliers of such products through discriminatory measures or outright blocking. To protect consumers, TPP Parties agree to adopt and maintain consumer protection laws related to fraudulent and deceptive commercial activities online and to ensure that privacy and other consumer protections can be enforced in TPP markets. Parties also are required to have measures to stop unsolicited commercial electronic messages.

Chương này cấm áp đặt thuế quan cho sản phẩm truyền thông điện tử và không cho các nước TPP ưu đãi các đơn vị trong nước chuyên sản xuất hoặc cung cấp sản phẩm ấy bằng cách phân biệt đối xử hoặc phong toả hoàn toàn. Để bảo vệ người tiêu dùng, các nước TPP nhất trí thông qua và duy trì các quy định pháp lý liên quan đến hoạt động lừa đảo, gian lận thương mại trên mạng và đảm bảo là có thể thực thi quyền riêng tư cùng nhiều biện pháp khác nữa để bảo vệ người tiêu dùng trên thị trường TPP. Các nước TPP cũng phải có biện pháp ngăn chặn tình trạng tin nhắn rác.
To facilitate electronic commerce, the chapter includes provisions encouraging TPP Parties to promote paperless trading between businesses and the government, such as electronic customs forms; and providing for electronic authentication and signatures for commercial transactions. A number of obligations in this chapter are subject to relevant non-conforming measures of individual TPP members.


Để tạo điều kiện thuận lợi cho thương mại điện tử, chương này đã có hẳn những điều khoản khuyến khích các nước TPP tăng cường giao dịch điện tử giữa doanh nghiệp và chính phủ (tờ khai hải quan điện tử chẳng hạn) cũng như quy định về chứng thực và chữ ký điện tử trong giao dịch thương mại. Một số nghĩa vụ trong chương này chỉ áp dụng khi các nước thành viên TPP có các biện pháp không phù hợp với TPP mà thôi.
The 12 Parties agree to cooperate to help small- and medium-siz​ed business take advantage of electronic commerce, and the chapter encourages cooperation on policies regarding personal information protection, online consumer protection, cybersecurity threats and cybersecurity capacity.
12 nước TPP nhất trí là sẽ hợp tác với nhau giúp các doanh nghiệp nhỏ và vừa khai thác thương mại điện tử. Chương này cũng khuyến khích hợp tác về chính sách đối với vấn đề bảo mật thông tin cá nhân, bảo vệ người tiêu dùng trực tuyến, nguy cơ an ninh mạng và khả năng an ninh mạng.
15. Government Procurement
Mua sắm tài sản công
TPP Parties share an interest in accessing each other’s large government procurement markets through transparent, predictable, and non-discriminatory rules. In the Government Procurement chapter, TPP Parties commit to core disciplines of national treatment and non-discrimination.

Tiếp cận thị trường mua sắm tài sản công rộng lớn của nhau theo quy tắc minh bạch, công bằng và dễ dự đoán là điều mà các nước TPP cùng quan tâm. Trong chương này, các nước TPP cam kết tuân thủ các nguyên tắc cơ bản về đãi ngộ quốc gia và đối xử công bằng.
They also agree to publish relevant information in a timely manner, to allow sufficient time for suppliers to obtain the tender documentation and submit a bid, to treat tenders fairly and impartially, and to maintain confidentiality of tenders.
Họ nhất trí là sẽ kịp thời công bố những thông tin liên quan, cho nhà cung cấp có đủ thời gian để nhận hồ sơ mời thầu và tham gia đấu thầu, đối xử công bằng với các bên tham gia đấu thầu và bảo mật thông tin đấu thầu.
In addition, the Parties agree to use fair and objective technical specifications, to award contracts based solely on the evaluation criteria specified in the notices and tender documentation, and to establish due process procedures to question or review complaints about an award. Each Party agrees to a positive list of entities and activities that are covered by the chapter, which are listed in annexes.
Các nước TPP cũng nhất trí sử dụng thông số kỹ thuật sao cho công bằng và khách quan, chỉ chọn nhà thầu theo tiêu chuẩn đánh giá đã quy định trong thông báo và hồ sơ mời thầu và lập quy trình hợp lý để chất vấn hoặc xem xét các kiến nghị về việc chọn nhà thầu. Mỗi nước TPP đều nhất trí với danh sách các đối tượng và các hoạt động được đề cập trong chương này (có ghi trong phụ lục).
 
Đăng bởi: emcungyeukhoahoc
Bình luận
Đăng bình luận
Bình luận
Đăng bình luận
Vui lòng đăng nhập để viết bình luận.