Từ điển
Dịch văn bản
 
Từ điển Anh - Việt
Tra từ
 
 
Dịch song ngữ - Giáo dục
Want to look smart? Don’t say this
Muốn trông thông minh? Đừng nói nhầm những từ này
You’re smart, well-respected, good at your job. Then it happens — you say something that makes you look rather dumb and you start getting odd looks from across the table. How do you snap back from this confidence crusher, or perhaps another flub that makes you doubt your own credibility and merit?
Bạn thông minh, được tôn trọng và giỏi việc. Thế rồi chuyện xảy ra – bạn nói một điều làm bạn trông ngu hết biết, thế là mọi người quanh bàn bắt đầu nhìn bạn bằng ánh mắt kỳ lạ. Làm thế nào để gỡ gạc lại sau khi lỡ lời, hay lại lỡ lời thêm lần nữa khiến bạn đâm nghi giá trị và uy tín của mình?
Recovering can take a bit of ingenuity and time. These are topics several LinkedIn Influencers weighed in on this week. Here is what two of them had to say.


Có thể sẽ cần chút khéo léo và thời gian mới trấn tỉnh lại được. Sau đây là những đề tài mà vài nhân vật có ảnh hưởng trên LinkedIn đã nhấn mạnh tuần này. Dưới đây là lời của hai nhân vật trong số đó.
Dr Travis Bradberry, president at TalentSmart


“We’re all tempted to use words that we’re not too familiar with,” wrote Bradberry in his post 20 Misused Words That Make Smart People Look Dumb. Those words aren’t the problem. “It’s the words that we think we’re using correctly that wreak the most havoc. We throw them around in meetings, emails and important documents… and they land like fingernails across a chalkboard on everyone who has to hear or read them.”





"Tất cả chúng ta đều có khuynh hướng hay sử dụng những từ mình không rành rẽ lắm, " Bradberry viết trong bài viết
20 Misused Words That Make Smart People Look Dumb. Những từ này không cỏ gì sai."Mà chính những từ ta nghĩ ta dùng đúng lại là những từ gây ra hậu quả khó lường nhất. Chúng ta dùng những từ này suốt trong những cuộc họp, email và tài liệu quan trọng và chúng như những dấu móng tay cào xước bảng đen đối với những ai phải nghe hay đọc chúng. "
The trouble is, we often don’t realise we’re using them incorrectly. So, what are the commonly confused words that make you look bad? Bradberry offers eight pairs that trip people up. Among them:
Vấn đề là, ta thường không nhận ra mình đang dùng sai. Vậy thì những từ thường dùng sai làm ta có vẻ ngu ngốc là gì? Bradberry đưa ra tám cặp từ mọi người thường lỡ miệng nói nhầm. Trong số đó là:
Fewer v less.


“Use fewer when you’re referring to separate items that can be counted; use less when referring to a whole: ‘You have fewer dollars, but less money.’”


Dùng fewer khi nói đến những món riêng lẻ đếm được; dùng less để chỉ tổng thế/tất cả/toàn bộ.
Ví dụ: You have fewer dollars, but less money.
Comprise v compose.


These are two of the most commonly misused words in the English language.
Comprise
means to include; compose means to make up.
It all comes down to parts versus the whole.



Đây là hai từ thường dùng sai nhất trong tiếng Anh.
Comprise có nghĩa là "bao gồm/gồm/có"; còn compose có nghĩa là tạo nên/tạo thành.
Cuối cùng cái nào quan trọng hơn: bộ phận hay toàn thể.
When you use comprise, you put the whole first:
‘A soccer game comprises (includes) two halves.’
Khi dùng comprise, chúng ta nhấn mạnh cái toàn thể:
Ví dụ: ‘A soccer game comprises (includes) two halves.’
(Một trận bóng đá ‘gồm’ hai hiệp.)
When you use compose, you put the pieces first:
‘Fifty states compose (make up) the United States of America.’”
Khi dùng compose, ta nhấn mạnh các bộ phận:
Ví dụ:
‘Fifty states compose (make up) the United States of America.’”
(Năm mươi tiểu bang tạo nên Hợp chủng quốc Hoa Kỳ.)
Imply v infer.

To imply means to suggest something without saying it outright. To infer means to draw a conclusion from what someone else implies. As a general rule, the speaker/writer implies, and the listener/reader infers.


Imply nghĩa là gợi ra một điều mà không nói thẳng. (gợi ý; ngụ ý; hàm ý)
Infer nghĩa là rút kết luận từ điều người khác ngụ ý. (suy ra; luận ra; suy luận; suy diễn)
Thường thì, diễn giả/tác giả ‘imply’ (ngụ ý) còn khán giả/độc giả thì ‘infer’ (suy diễn).
Ironic vs coincidental.

A lot of people get this wrong. If you break your leg the day before a ski trip, that’s not ironic — it’s coincidental (and bad luck)…
If you drive up to the mountains to ski, and there was more snow back at your house, that’s ironic.

Nhiều người hiểu nhầm cặp này. Nếu trước ngày đi trượt tuyết, bạn bị gãy chân, đó không phải là chuyện trớ trêu (ironic), mà là chuyện trùng hợp xui xẻo (coincidental and bad luck)...
Còn nếu chạy xe lên núi để trượt tuyết, mà ở khu mình ở lại có tuyết rơi, thì điều đó thật trớ trêu (ironic).
“[US author] O Henry was a master of situational irony. In The Gift of the Magi, Jim sells his watch to buy combs for his wife’s hair, and she sells her hair to buy a chain for Jim’s watch. Each character sold something precious to buy a gift for the other, but those gifts were intended for what the other person sold. That is true irony.”
O Henry, nhà văn Mỹ, một bậc thầy về tình huống trớ trêu. Trong tác phẩm ‘The Gift of the Magi’, Jim bán đồng hồ của mình để mua trâm cài tóc cho vợ, trong khi đó, vợ anh lại bán tóc của mình để mua dây đeo đồng hồ cho Jim. Mỗi nhân vật đều bán đi một món quý giá để mua quà cho người kia, nhưng những món quà này lại dành để dùng cho món người kia đã bán. Thật hết sức trớ trêu.
Brian Canavan, founder of Optiva Coaching



“We’ve all been there at some point… Nothing seems to be going right, and your confidence (and subsequent ability to perform at your usually high level), crashes,” wrote Canavan in his post 3 Simple Steps to Recover From a Confidence Crash.


But, Canavan wrote, there is a fairly easy way to rebuild confidence.

First, he offered, “get to know yourself again”.
Brian Canavan, người sáng lập hãng Optiva Coaching



Chúng ta ai cũng từng trải qua lúc này hay lúc khác: Dường như chẳng có gì suôn sẻ cả, nên lòng tự tin của bạn (và sau đó là khả năng trình bày lưu loát như thường lệ) tan tành mây khói,” Canavan viết trong bài post ‘Ba bước đơn giản để trấn tĩnh sau khi đánh mất tự tin”.



Tuy nhiên, Canavan viết rằng có một cách lấy lại lòng tự tin khá dễ:


Trước hết, ông đề nghị: ‘tìm hiểu mình lần nữa’.
“Write down a list of your skills and talents,” he wrote. “List everything you can do, however trivial, and don’t discount those so-called ‘soft-skills’.” Once you have done that, “develop a list of things you might not be best at and consider whether you need to invest time and resources to help you with these.”


These lists will serve as a reminder of your value and of what you could stand to improve, he wrote.



“Viết ra danh sách các kỹ năng và tài năng của mình,” ông viết, “Liệt kê mọi thứ mình làm được dù nhỏ nhặt, và đừng coi thường những cái được gọi là ‘kỹ năng mềm’. Một khi hoàn tất việc này, hãy viết danh sách những điều mình có thể không giỏi nhất và xét xem mình có cần bỏ thời gian và tài lực để cải thiện những điều này hay không.”


Các danh sách này sẽ nhắc nhở bạn nhớ giá trị của mình và những gì mình có thể thực hiện để tài giỏi hơn, ông viết.
Next, set goals to match what you are good at, Canavan advised. “Take a good look at where you really want to be in life and business. Now match that previous list of skills and talents to the milestone tasks you need to get there,” he wrote. “Anything missing that you need? Well, revisit step one and decide to invest of yourself to improve in these areas.”
Kế tiếp, hãy đề ra những mục tiêu phù hợp với khả năng của mình, Canavan khuyên, “Hãy suy nghĩ kỹ mình thật sự muốn trở thành người như thế nào trong đời và trong công việc. Bây giờ hãy khớp danh sách kỹ năng và tài năng đã liệt kê lúc nãy với những việc cần thực hiện theo từng thời kỳ để đạt các mục tiêu đó,” ông viết. “Có thiếu gì mình cần không? Hãy làm lại bước một rồi quyết định đầu tư để cải thiện những mặt thiếu sót này.”
Finally, start small, Canavan wrote. Break down the goals you’ve made into smaller milestones and tasks. “Why? Because, if your confidence has just taken a drop the last thing you need is to fail on a major milestone or task. You need to fill that battery up again,” he wrote. “Start with something small and easily achievable and build from there… attainment of these smaller tasks will help you build your confidence.”
Cuối cùng, Canavan viết, hãy bắt đầu từ những việc nhỏ. Phân nhỏ mục tiêu đã định thành những chặng đường ngắn hơn, nhiệm vụ cần làm nhỏ hơn. “Tại sao? nếu lòng tự tin vừa mới suy giảm thì điều bạn không muốn nhất là không hoàn thành được một cột mốc hay một nhiệm vụ quan trọng. Bạn cần sạc đầy pin lại đã, ông viết. “Hãy bắt đầu thực hiện những việc nhỏ và dễ đạt được và xây dựng lòng tự tin dần lên. Làm được những nhiệm vụ nhỏ này sẽ giúp bạn xây dựng lòng tự tin cho mình.”
Canavan advised keeping a journal of these small successes. “Seeing the progress you’ve made will boost your confidence even more,” he wrote.
Canavan khuyên nên ghi nhật ký về những thành công nho nhỏ này. "Nhìn thấy tiến bộ đạt được sẽ làm tăng lòng tự tin của ta nhiều hơn nữa, " ông viết.
 
Đăng bởi: emcungyeukhoahoc
Bình luận
Đăng bình luận
1 Bình luận
khoinguyen96(30/07/2015 11:20:05)
Hay
Đăng bình luận
Vui lòng đăng nhập để viết bình luận.