Từ điển
Dịch văn bản
 
Từ điển Anh - Việt
Tra từ
 
 
Dịch song ngữ - Kinh tế
Money: A Concept No One Understands
Tiền: Một khái niệm không ai hiểu
How subtle the myths about money! How elusive the facts, and how few! If doubted, the fact becomes fable; If believed, the myth becomes true!
Những câu chuyện hoang đường về tiền được kể mới khéo léo làm sao! Những sự thật mới khó tìm, và hiếm hoi làm sao! Nếu bị nghi ngờ, thì sự thật trở thành truyền thuyết; Nếu được người ta tin, thì câu chuyện hoang đường ấy lại trở thành sự thật!

Great Myths of Economics, originally published in 1968

Những câu chuyện hoang đường nhất của kinh tế học, xuất bản lần đầu năm vào 1968

How subtle the myths about money!

How elusive the facts, and how few!

If doubted, the fact becomes fable;

If believed, the myth becomes true!
Những câu chuyện hoang đường về tiền được kể mới khéo léo làm sao!

Những sự thật mới khó tìm, và hiếm hoi làm sao!

Nếu bị nghi ngờ, thì sự thật trở thành truyền thuyết;

Nếu được người ta tin, thì câu chuyện hoang đường ấy lại trở thành sự thật!

Baron Rothschild, the famous French financier, was once heard to say that he knew of only two men who really understood money — an obscure clerk in the Bank of France and one of the directors of the Bank of England.

Đâu đó từng nghe Baron Rothschild, nhà tài phiệt Pháp nổi tiếng, nói rằng ông biết duy có hai người là thật sự hiểu về tiền - một viên thư ký vô danh tại tại Ngân hàng Pháp và một giám đốc của Ngân hàng Anh quốc.

“Unfortunately,” he added, “they disagree.”

Ông nói thêm: "Tiếc là họ không chịu nhận mình là người hiểu về tiền."

That there should be widespread misunderstanding about money is not surprising. Despite its seeming simplicity, money is a very complicated subject. The institutional framework related to money had gradually been altered, particularly with the worldwide advent of central baking early in this century. As might be expected, public beliefs and attitudes have lagged behind these changes.

Không ngạc nhiên khi nhiều người hiểu sai về tiền. Mặc dù có vẻ đơn giản, nhưng tiền lại là một đề tài rất phức tạp. Khuôn khổ pháp lý liên quan đến tiền đã dần thay đổi, đặc biệt là với sự kiện ngân hàng trung ương hiện diện khắp thế giới ở đầu thế kỷ này. Có thể đúng như những dự báo từ trước, thái độ và niềm tin của công chúng vẫn tụt lại đằng sau những thay đổi này.

If people trusted it, almost any kind of money would work.

Hầu hết mọi loại tiền đều sẽ lưu thông được nếu người ta tin nó.

Most of the myths associated with money are the carryover of beliefs that were valid in an earlier day. They have their roots in mercantilism and are recognizable as the teachings of former monetary theorists. For the origin of these myths, we turn back the pages of history to a time when money was something more than a piece of paper currency of a checking account in the corner bank.

Hầu hết các truyền thuyết liên quan đến tiền đều mang niềm tin, thứ niềm tin chỉ đúng trong thời gian đầu. Chúng có nguồn gốc từ chủ nghĩa trọng thương và có thể nhìn nhận đó là những bài giảng của các nhà lý luận về tiền trước đây. Về nguồn gốc của những câu chuyện hoang đường này, chúng ta phải lật lại những trang sử quay về cái thời tiền còn là cái gì đó hơn là một tờ giấy bạc của một tài khoản vãng lai tại cái ngân hàng ở cái hang cùng ngõ hẻm kia.

For many years money had utility in itself, apart from its use as a medium of exchange. Gold and silver were used as money, as were cattle, tobacco, beaver pelts, and many other commodities. Tobacco, beaver pelts, and other monies had demands of their own, to which, of course, were added whatever additional demands were derived from their use as money.

Trong nhiều năm, tiền có công dụng riêng của nó, ngoài việc dùng làm phương tiện trao đổi. Vàng bạc cũng được sử dụng làm tiền tệ, cũng như trâu bò, thuốc lá, da hải ly và nhiều hàng hóa khác. Thuốc lá, da hải ly và những loại tiền khác có yêu cầu của riêng chúng, mà, dĩ nhiên, được thêm bất kỳ yêu cầu bổ sung nào xuất phát từ việc sử dụng chúng làm tiền tệ.

Such monies were costly to produce. Their value fluctuated, separately from their monetary functions, in accordance with changes in their supplies and demands. But such changes tended to be moderate and these commodity monies had rather stable value. This kind of money we might call “full-bodied money.” If the basis of the money system were to change from cattle to copper, for example, this change would not very much have affected the value of either the cattle or the copper.

Tạo ra những loại tiền ấy thì rất tốn kém. Giá trị của chúng thay đổi thất thường, tách biệt với các chức năng tiền tệ của chúng, phụ thuộc vào những thay đổi về cung cầu. Nhưng những thay đổi như vậy thường vừa phải và những loại tiền hàng hoá này có giá trị tương đối ổn định. Loại tiền này chúng ta có thể gọi là “đồng tiền đầy đủ giá trị”. Chẳng hạn, nếu cơ sở của hệ thống tiền chuyển từ gia súc sang đồng xu thì thay đổi này sẽ không ảnh hưởng nhiều đến giá trị của con gia súc hay đồng xu đó.

This system was rather well understood by the people who used it. Myths were at a minimum. The theorists described the system in comprehensible terms. Money was real, not just a medium of exchange. It retained its ability to exchange for goods. It was a reasonably trustworthy store of value. For a king to tamper with such a currency was a grave betrayal of trust. The value of money was self-regulating, in need of little governmental supervision its worth was determined by supply and demand, the same market forces that determined the values of other commodities.

Hệ thống này tương đối dễ hiểu đối với những người sử dụng nó. Những câu chuyện hoang đường ở mức thấp nhất. Các nhà lý luận mô tả hệ thống này bằng những thuật ngữ dễ hiểu. Tiền có thực, không chỉ là phương tiện trao đổi. Nó có khả năng đổi lấy hàng hoá. Nó là một phương tiện lưu giữ giá trị rất đáng tin cậy. Một ông vua nào đó can thiệp vào đồng tiền như vậy thì trở thành một sự phản bội lòng tin rất nghiêm trọng. Giá trị của tiền tự điều tiết, cần rất ít sự giám sát của chính quyền, giá trị của nó được xác định bởi cung cầu, những nhân tố ảnh hưởng đến thị trường giống nhau xác định giá trị các hàng hoá khác.

With the passage of time, monetary institutions changed. The financial community came to realize that the most important attribute of money was confidence in it. If people trusted it, almost any kind of money would work. Paper money worked, so long as people believed in it. Cigarette money worked, as millions of Europeans discovered in the hectic days after World War II.

Thời gian trôi qua, các thể chế tiền tệ thay đổi. Cộng đồng tài chính nhận ra rằng thuộc tính quan trọng nhất của tiền là lòng tin vào nó. Hầu hết mọi loại tiền đều sẽ lưu thông được nếu người ta tin nó. Tiền giấy lưu thông được, miễn là mọi người tin nó. Tiền dạng thuốc lá cũng lưu thông được, khi hàng triệu người dân châu Âu khám phá ra nó trong những ngày cuồng nhiệt sau Đệ nhị thế chiến.

There is in the South pacific an island name Uap, whose money consists solely of stones called fei, many of them so large that they can scarcely be moved. The richest family on the island owes its wealth to the fact that it owns a huge stone which was accidentally lost off a raft while being brought to the island many years ago. For several generations this stone has been lying at the bottom of the sea; no living member of the family has ever seen it. But nobody questions that this is the richest family on the island.

Ở nam Thái Bình Dương có một hòn đảo tên là Uap, tiền của hòn đảo ấy chỉ toàn là những viên đá có tên gọi là fei, trong đó có viên lớn đến nỗi chúng gần như là nằm bất động tại chỗ, không ai di chuyển nổi. Gia đình giàu nhất trên đảo sở dĩ lắm tiền nhiều của là vì họ sở hữu một hòn đá khổng lồ, nhiều năm trước hòn đá này được người ta đưa về đảo trên một chiếc bè, nhưng bất ngờ đã rớt xuống biển mất rồi. Trong mấy thế hệ liền, hòn đá này vẫn nằm yên dưới đáy đại dương; không có thành viên còn sống nào của gia đình đã từng nhìn thấy nó. Nhưng cũng không có ai nghi ngờ đây không phải là gia đình giàu nhất đảo.

Many changes followed from the discovery that confidence in the money was paramount. The banker learned to keep his gold locked in his vault and to issue paper claims against it. He learned that he could issue several times as many claims as he had gold because not everyone was likely to press his claim at the same time. So the fractional reserve system was born. Gold was ultimately withdrawn from circulation, so that the banking system could not be jeopardized by claims against the reserve.

Kể từ khi người ta khám phá ra rằng niềm tin vào đồng tiền là tối quan trọng, đã có nhiều thay đổi. Chủ nhà băng tìm cách giữ vàng của mình trong hầm và phát hành các chứng chỉ thay thế chỗ vàng đó. Ông ta biết được là mình có thể phát hành số chứng chỉ gấp vài lần số vàng ông ta có vì không phải tất cả mọi người đều đòi ông ta số vàng của họ ra ngay cùng một lúc. Vì vậy, hệ thống dự trữ theo tỷ lệ ra đời. Vàng cuối cùng được rút ra khỏi lưu thông, sao cho hệ thống ngân hàng không bị gây nguy hiểm vì những yêu cầu rút tiền đối với số dự trự kia.

Central governments incurred debt, secured by bonds, and some of these bonds were used as reserves, against which currency was issued and loans were made. Thus part of the national debt was monetized. The resistance to the creation of money became the conscience of the public official, not the niggardliness of the mines. By degrees the money system changed…

Các chính quyền trung ương mắc nợ, nợ bảo đảm bằng trái phiếu, một số trái phiếu này được sử dụng như là những khoản dự trữ, nhờ đó mà tiền được phát hành và cho vay. Do đó một phần nợ quốc gia đã được cho lưu hành làm tiền tệ. Chống phát hành tiền trở thành việc làm lương tri của ông nhà nước, không phải tính hà tiện của chúng ta. Dần dần, hệ thống tiền tệ thay đổi...

These radical changes took place without the full understanding of the people. The banker, who kept a given amount of gold in his vault and issued many notes against it, took very few pains to explain this process. The public official, who now had the ability to increase the money supply so prodigiously as to reduce the value of the citizen’s currency to a fraction of its earlier buying power, did not impress this capability on the public. The whole modern system of fractional reserves has about it such vulnerability to public apprehension that the responsible officials will strive to build confidence above all else — at the cost of frankness if necessary.

Những thay đổi triệt để này diễn ra mà không cần mọi người đều phải hiểu. Chủ nhà băng, ông ta giữ một số lượng vàng nhất định trong hầm của mình và phát hành nhiều giấy bạc thay vào đó, ông ta chẳng phải nhọc công giải thích việc làm này đâu. Ông nhà nước, ông này bây giờ có khả năng tăng lượng cung tiền một cách hết sức phi thường để làm giảm giá trị đồng tiền của người dân xuống bằng một phần sức mua trước đây, ông ta không gây ấn tượng với công chúng bằng cái khả năng này. Toàn bộ hệ thống dự trữ theo tỷ lệ hiện đại có thể dễ dàng khiến công chúng hoảng loạn đến mức những quan chức nhà nước hữu trách sẽ cố gắng xây dựng lòng tin trên hết tất cả mọi công việc khác - nếu cần cũng có thể đánh đổi bằng cả sự trung thực của mình.

As so often is true, the body of belief changed less rapidly than the institutions. What had once been a valid belief became a myth, or a body of myths:

That money has usefulness in and of itself.
That it is somehow costly to produce and thus limited in amount.
That it is a trustworthy store of value, safe from the threat of depreciation.



Thường thì cơ sở của lòng tin thay đổi không nhanh bằng các thể chế. Những gì trước đây từng là niềm tin vững chắc đã trở thành chuyện hoang đường, hay phần chính của những câu chuyện hoang đường là:

  • Tiền có lợi ích riêng của nó và tự bản thân nó đã có ích
  • Bằng cách này hay cách khác, tạo ra tiền rất tốn kém nên phải hạn chế về số lượng
  • Tiền là một vật lưu giữ giá trị đáng tin cậy, an toàn khỏi mối đe doạ mất giá

These things obviously are not true in the present institutional setting. The medium of exchange today is no longer full-bodied money; it is something distinctly different, something we may call credit money, or token money, or fiat money. It can be created in prodigious amounts, almost without cost, by the stroke of a pen. Its value can deteriorate; the buying power of the American dollar had declined 50 percent during the past forty years.

Những cái này rõ ràng không đúng trong bối cảnh thể chế hiện nay. Phương tiện trao đổi ngày nay không còn là tiền đầy đủ giá trị ; nó là thứ khác biệt hoàn toàn, thứ chúng ta có thể gọi là tiền tín dụng, hoặc tín tệ, hoặc tiền pháp định. Nó có thể được tạo ra với số lượng khổng lồ, hầu như không tốn phí, mà chỉ bằng một nét bút. Giá trị của nó có thể giảm đi; sức mua của đồng đô la Mỹ đã giảm 50% trong suốt bốn mươi năm qua.

Other currencies have depreciated far more. Whereas the value of a full-bodied money is largely self-regulating, this cannot be true of token money. Credit money, costing virtually nothing to produce, is of great value, but how can the supply of and demand for this money interact in a market setting so as to produce a currency of stable value? There is only one way to stabilize the value of a credit money, and this is with the monopoly power of the central government. States and local governments do not and cannot have this power, or chaos would reign.

Các đồng tiền khác còn mất giá nhiều hơn ấy. Trong khi giá trị của một đồng tiền đầy đủ giá trị phần lớn là tự điều tiết, thì tín tệ không thể tự điều tiết được như vậy. Tiền tín dụng, gần như không tốn phí để tạo ra, thì lại có giá trị rất lớn, nhưng làm sao cung và cầu về loại tiền này có thể tác động qua lại được để tạo ra một đồng tiền có giá trị ổn định trong một bối cảnh thị trường? Chỉ có một cách để làm ổn định tiền tín dụng, và cách này được thực hiện bằng quyền lực độc quyền của chính quyền trung ương. Các tiểu bang và chính quyền địa phương không thể và không có quyền lực này, nếu không thì sẽ xảy ra tình trạng lộn xộn.

The myth persists that credit money has intrinsic value and that it behaves economically like any other good.


Câu chuyện hoang đường kể tiếp là tiền tín dụng có giá trị thật và nó hoạt động kinh tế giống bất kỳ một hàng hoá nào khác.

Beliefs about the inherent value of money occasionally get jolted. This happens at the Bureau of Engraving and Printing, where visitors can see the presses turning out huge sheets of bank notes as if they were so much advertising copy. At the Federal Reserve banks, visitors can see bales of tattered old banknotes ground up like cornmeal. Why not? It costs almost nothing to replace them with fresh new ones.

Niềm tin về giá trị vốn có của đồng tiền thỉnh thoảng bị lung lay. Chuyện này xảy ra tại Sở In Tiền Hoa Kỳ, tại đây ai ghé thăm đều có thể thấy những chiếc máy in sản xuất ra những mảng tiền giấy khổng lồ rất là giống các bản in quảng cáo vậy. Tại các ngân hàng dự trữ liên bang, ai đến thăm cũng nhìn thấy hàng đống giấy bạc cũ rách nát được nghiền vụn như bột bắp vậy. Vì sao? Gần như chẳng tốn xu nào để thay thế chúng bằng những tờ bạc mới tinh mà.

It is interesting to observe the human reaction to these two operations, as the idea penetrates that our money does not have intrinsic value.



Thật thú vị khi quan sát phản ứng của con người trước sự việc trên, làm nảy ra suy nghĩ là tiền chúng ta nắm giữ chẳng là cái đinh mục gì sất.
 
Đăng bởi: emcungyeukhoahoc
Bình luận
Đăng bình luận
3 Bình luận
rover(17/05/2014 23:04:41)
like ạ :]
_vanellope_(17/05/2014 20:54:50)
hay wá. rất đúng đấy ạ. thanks :)
TheTich(16/05/2014 23:53:56)
Thanks!
Đăng bình luận
Vui lòng đăng nhập để viết bình luận.