Từ điển
Dịch văn bản
 
Từ điển Anh - Việt
Tra từ
 
 
Dịch song ngữ - Văn hoá - Giải trí - Thể thao
PARANORMAL CREATURES (Part 4)
NHỮNG SINH VẬT HUYỀN BÍ (Phần 4)
19. SOUTHERN SASQUATCH http://animal.discovery.com/tv-shows/lost-tapes/creatures/southern-sasquatch.htm
19. QUÁI THÚ VÙNG FOUKE (QUÁI THÚ MIỀN NAM)
THE FOUKE MONSTER: The Southern Sasquatch is best known as the Fouke Monster. The creature's most famous sightings are from the town of Fouke in Miller County, Arkansas. Local legends of an apelike creature date back to 1946, when it was called the "Jonesville Monster" (based on the town where it was initially sighted). Sighted again in the mid-1960's, the creature didn't make local headlines until 1971 when it was said to have attacked the home of Bobby and Elizabeth Ford. The incident inspired a 1973 film called The Legend of Boggy Creek.

Quái thú vùng Fouke: Quái thú miền Nam thường được biết đến dưới tên quái thú vùng Fouke. Sự trông thấy nổi tiếng nhất của sinh vật này là từ thành phố Fouke tại Hạt Miller, Bang Arkansas. Truyền thuyết địa phương về một sinh vật giống khỉ đã có từ năm 1946, khi nó được gọi là "quái vật vùng Jonesville" (dựa trên tên thị trấn nơi nó được nhìn thấy lần đầu tiên). Được nhìn thấy một lần nữa vào giữa những năm 1960, nhưng mãi cho đến năm 1971 khi nó được cho là đã tấn công nhà của Bobby và Elizabeth Ford thì Quái thú vùng Fouke mới trở thành tin tức nổi trội ở địa phương. Sự kiện này lấy cảm hứng từ một bộ phim năm 1973 tên là Truyền thuyết về Boggy Creek.

LARGE AND APELIKE: The Southern Sasquatch is described as a giant, human-like ape creature with long arms, long, dark hair, three toes on each foot and bright red eyes the siz​e of silver dollars. It's said to walk with a shuffling gait and run in a hunched or slouched posture while swinging its arms, like a primate. Original reports from the 1970's describe the creature as 7 feet tall, up to 300 pounds and a chest about 3 feet wide. The creature's alleged footprints are said to measure 17 inches long and 7 inches wide.

To lớn và giống khỉ: Yêu quái Miền Nam được miêu tả là một con vượn khổng lồ, giống người, với cánh tay dài, lông đen và dài, ba ngón chân ở mỗi bàn chân và đôi mắt màu đỏ tươi to bằng đồng đô la bạc. Sinh vật này được cho là bước lê và chạy trong tư thế gập người hoặc lom khom trong khi cánh tay thì đong đưa, như loài linh trưởng. Những báo cáo ban đầu từ những năm 1970, mô tả sinh vật này cao 7 feet, nặng đến 300 kg và ngực rộng khoảng 3 feet. Dấu chân của nó để lại được cho là dài 17 inch và rộng 7 inch.

EVIDENCE AND THEORY: Is there an apelike creature roaming the bogs and creeks of Arkansas? The physical evidence — tracks and claw marks — doesn't add up to much. Local scientists claim it's 99 percent possible that the creature's alleged footprints are fake; for instance, if the creature was related to an ape, it would have five toes instead of three. If a giant, undiscovered apelike creature in fact roamed North America, it most likely would be a descendent of Gigantopithecus, a 9-foot ape that lived in China as recently as 300,000 years ago. 

Bằng chứng và lý thuyết: Có một sinh vật giống khỉ lảng vảng ở vùng đầm lầy và sông ngòi Arkansas không? Các bằng chứng vật lý – dấu chân và dấu móng vuốt - không chứng tỏ được gì nhiều. Các nhà khoa học địa phương tuyên bố có thể dấu chân của sinh vật này 99% là giả mạo, ví dụ như nếu sinh vật có họ hàng với khỉ đột, nó sẽ có năm ngón chân thay vì ba. Nếu một sinh vật khổng lồ giống khỉ chưa được phá hiện trong thực tế, sống tại Bắc Mỹ, thì nó rất có thể sẽ là một hậu duệ của Gigantopithecus, một chi vượn người cao đến 9 feet sống ở Trung Quốc 300.000 năm trước. 

20. DEATH RAPTOR

http://animal.discovery.com/tv-shows/lost-tapes/creatures/death-raptor.htm

20. NGƯỜI CÚ

LEGEND OF THE OWLMAN: The Owlman of Mawnan (or "Death Raptor") was first reported in the rural village in Cornwall, England in 1976. The creature was described by two young girls as a giant, human-siz​ed owl. Over the next 30 years, more reports of the demonic beast were recorded. The sightings caused a collective madness in the community. Owlman is described as half-man/half-owl, 4-5 feet tall with gray feathers and large clawed feet. It's said that the Owlman makes loud screeching and hissing sounds.

Truyền thuyết về Người Cú: Người Cú vùng Mawnan (hay “Death Raptor”) lần đầu tiên được báo cáo ở một ngôi làng tại vùng nông thôn Cornwall, Anh Quốc, năm 1976. Sinh vật này được mô tả như một con cú khổng lồ có kích thước bằng con người bởi hai cô gái trẻ. Trong 30 năm tiếp theo, nhiều báo cáo về quái thú này đã được ghi lại. Việc thấy Người Cú đã gây ra sự điên rồ tập thể trong cộng đồng. Người cú được miêu tả là nửa người nửa cú, cao 4 đến 5 feet, có bộ lông màu xám và bàn chân có móng vuốt lớn. Theo tin đồn, Người cú phát ra tiếng cú mèo và tiếng kêu xì xì ầm ĩ.

SIMILARITIES WITH MOTHMAN: The Owlman of Mawnan is often compared with West Virginia's Mothman in cryptozoology because eyewitness accounts dictate similar qualities. They're both described as winged, birdlike humanoids about 4-7 feet tall with a wingspan of about 10 feet. According to cryptozoologists, they both have large, red, glowing eyes and live in wooded areas near rural towns. Owlman and Mothman are also both associated with paranormal and UFO activity.

Những nét tương đồng với Người Bướm: Người Cú vùng Mawnan thường được so sánh với Người Bướm của miền Tây bang Virginia trong ngành học nghiên cứu về quái vật truyền thuyết vì những miêu tả của nhân chứng cho thấy những đặc điểm tương tự. Họ đều mô tả một sinh vật có hình dạng người, nhưng có cánh giống như chim, cao khoảng 4-7 feet với sải cánh dài khoảng 10 feet. Theo các nhà khoa học nghiên cứu về các quái vật truyền thuyết, cả hai đều có đôi mắt lớn, màu đỏ và phát sáng, đều sống trong các khu rừng gần vùng nông thôn. Cả Người cú và Người Bướm đều liên quan đến hoạt động huyền bí và UFO.

21. SKINWALKER

http://animal.discovery.com/tv-shows/lost-tapes/creatures/skinwalker.htm
21. PHÙ THỦY HÓA THÚ
A WITCH IN ANIMAL FORM: In the lore of some Native American tribes, particularly the Navajo, the "skinwalker" is an evil witch that can shift into animal shape. Although generally believed to take the form of a wolf, coyote, crow, fox or owl, it is said skinwalkers can take any animal shape they desire. Those who report having seen skinwalkers say they are slightly deformed in their animal state with dull and unreflective eyes — the opposite of a real animal. In human form, their eyes are said to shine with an inhuman animal glow.

Phù thủy trong lốt động vật: Trong truyền thuyết của một số bộ lạc thổ dân châu Mỹ, đặc biệt là bộ lạc Navajo, "skinwalker" là một phù thuỷ ác có thể biến hình thành động vật. Mặc dù thường được cho là ở lốt chó sói, sói đồng cỏ, quạ, cáo hoặc cú, phù thủy hóa thú được cho là có thể biến thành bất kỳ động vật nào mà họ muốn. Những nhân chứng nhìn thấy phù thủy hóa thú cho rằng họ đang hơi bị biến dạng ở trong lốt động vật của mình với đôi mắt buồn tẻ và vô hồn - trái ngược với một con thú thực sự. Trong hình dạng con người, ánh mắt của họ lóe sáng tàn ác lạnh lùng.

THE SKINWALKER'S EVIL WAYS: Once in animal form, the skinwalker possesses the attributes of the animal whose shape it takes. Skinwalkers are most feared for the power they are said to have to place curses on their victims. Some Native Americans believe that a skinwalker can use a person's spit, hair, clothing or shoes to put a curse on that person or to inhabit the person's mind and control his or her behavior. It is also believed that by locking eyes with its victim, the evil skinwalker can infiltrate the person's body, causing them to sicken and even die. According to legend, skinwalkers are very fast and almost impossible to catch. However, when an injured skinwalker resumes human form, his telltale wound will give him away.

Sự xấu xa của phù thủy hóa thú: Khi ở trong lốt động vật, phù thủy hóa thú sở hữu các thuộc tính của động vật mà nó biến thành. Phù thủy hóa thú đáng sợ nhất bởi có khả năng ếm lời nguyền lên nạn nhân của họ. Một số người Mỹ bản địa tin rằng một phù thủy hóa thú có thể sử dụng nước bọt, tóc, quần áo hoặc giày dép của một người để đặt một lời nguyền vào người đó hoặc chiếm hữu tâm trí của nạn nhân và kiểm soát hành vi của họ. Người ta cũng tin rằng bằng cách khóa chặt ánh mắt với nạn nhân của nó, phù thủy hóa thú ác có thể nhập vào thân xác người đó, làm cho họ bị ốm và thậm chí là tử vong. Theo truyền thuyết, phù thủy hóa thú rất nhanh và hầu như không thể bắt được nó. Tuy nhiên, khi một phù thủy hóa thú bị thương và trở lại hình dạng con người, vết thương đặc biệt của nó sẽ khiến nó bị lộ tẩy.

22. DEATH CRAWLER

http://animal.discovery.com/tv-shows/lost-tapes/creatures/death-crawler.htm
22. RẾT KHỔNG LỒ
A GIANT CENTIPEDE? Are there giant, killer centipedes lurking in the rain forests of South America? As a matter of fact, yes, there are. Scolopendra gigantea, also known as the Amazonian giant centipede or Peruvian giant yellow-leg centipede, is the world's largest living centipede, regularly reaching lengths of 10 to 12 inches, with one reported specimen in Venezuela measuring 18 inches in length. This 46-legged monster feeds on frogs, tarantulas, birds, lizards, rodents and even bats, catching them mid-flight as the centipede hangs from a cave ceiling. Scolopendra gigantea is a very swift runner and highly adept climber. Like all centipedes, it has modified claws that curve around its head and deliver venom to its prey.

Một con rết khổng lồ? Có những con rết khổng lồ giết người ẩn nấp trong các khu rừng mưa nhiệt đới Nam Mỹ? Thực tế thì đúng là có rết khổng lồ tồn tại. Loài Scolopendra gigantea, còn được gọi là rết khổng lồ Amazon hoặc rết chân vàng khổng lồ Peru, là loài rết lớn nhất thế giới hiện còn sống, thường dài 10 tới 12 inch, với một mẫu được báo cáo ở Venezuela đo được dài tới 18 inch. Con quái vật 46 chân này ăn ếch, nhện độc, chim, thằn lằn, động vật gặm nhấm và thậm chí cả dơi – rết bắt dơi đang bay bằng cách treo mình từ trần hang động. Rết Scolopendra gigantea chạy rất nhanh và leo trèo rất giỏi. Giống như tất cả các loài rết khác, nó có vuốt có thể điều khiển để uốn cong xung quanh đầu và chích nọc độc vào con mồi của nó.

EVEN BIGGER CENTIPEDES? Some claim that a centipede several times the length of Scolopendra gigantea lurks in the unexplored regions of the Amazon, perhaps a living fossil from an era when giant insects were common. Euphoberia, which lived 300 million years ago, is the largest centipede at record, growing up to 39 inches in length. It lived alongside the largest land invertebrate ever: Arthropleura, a close relative of the centipede. Arthropleura reached 8-½ feet in length. These incredible insects vanished from the fossil record at the end of the Permian period when oxygen levels declined sharply and large vertebrate predators appeared on land.

Thậm chí còn có con rết lớn hơn nữa? Một số người quả quyết rằng có một con rết còn dài gấp nhiều lần con rết chân vàng khổng lồ Peru ẩn nấp trong những vùng chưa được khám phá của rừng Amazon, có lẽ là một hóa thạch sống từ một kỷ nguyên khi côn trùng khổng lồ chiếm hữu trái đất. Euphoberia, sống cách đây 300 triệu năm, là con rết lớn nhất được xác định, có chiều dài đến 39 inch. Nó sống cùng thời với động vật không xương sống lớn nhất từng sống trên cạn: Arthropleura, một động vật khổng lồ có họ với rết. Arthropleura có chiều dài lên đến 8 feet rưỡi. Những loài côn trùng lạ thường này biến mất từ các hóa thạch vào cuối kỷ Permi khi nồng độ oxy giảm mạnh và các động vật ăn thịt có xương sống lớn xuất hiện trên đất liền.

A MAN-KILLER? The largest living centipede, Scolopendra gigantea, has a toxic, extremely intense bite that's been likened to a gunshot wound or broken bone. It can induce anaphylactic shock in those allergic to bee stings and has been known to kill small children on very rare occasions. If a much larger centipede, like Euphoberia, were to have survived from prehistory, its venom might have the potential to kill a full-grown man.

Một động vật sát thủ? Loài rết lớn nhất còn sống, Scolopendra gigantea, có miếng cắn cực độc và gây thương tích trầm trọng được so sánh với một vết thương do đạn bắn hoặc xương bị gãy. Nó có thể gây ra sốc phản vệ ở người dị ứng với ong đốt và gây tử vong cho trẻ em trong một số trường hợp rất hiếm gặp. Nếu một con rết lớn hơn nhiều, như Euphoberia, sống sót từ thời tiền sử, nọc độc của nó có khả năng giết chết một người đàn ông trưởng thành.

23. CHUPACABRA

http://animal.discovery.com/tv-shows/lost-tapes/creatures/chupacabra.htm
23. QUÁI VẬT HÚT MÁU CHUPACABRA

THE LEGEND OF EL CHUPACABRA: The legend of "El Chupacabra" began when goats and chickens started turning up dead in Puerto Rico in the 1990's, drained of blood and with telltale puncture wounds in their necks but otherwise completely intact. Literally translated as "goat sucker" in Spanish, reports of Chupacabra spread from Puerto Rico to Mexico, Chile, Brazil and into the United States, from Texas to Florida, Michigan, Maine and even Oregon. Soon Chupacabra became a worldwide urban legend as news spread far and fast on a wave of Internet enthusiasm, taking hold of imaginations worldwide.

Truyền thuyết về El Chupacabra: Truyền thuyết về "El Chupacabra" bắt đầu khi dê và gà bắt đầu chết tại Puerto Rico vào những năm 1990, bị rút hết máu và vết thương để lại lỗ thủng ở cổ nhưng xác hoàn toàn nguyên vẹn. Dịch theo nghĩa đen là "kẻ hút máu dê" trong tiếng Tây Ban Nha, báo cáo về Chupacabra lan truyền từ Puerto Rico đến Mexico, Chile, Brazil và vào Hoa Kỳ, từ Texas tới Florida, Michigan, Maine và thậm chí Oregon. Chupacabra sớm trở thành một huyền thoại đô thị trên toàn thế giới bởi tin tức lan xa và nhanh chóng trên một làn sóng nhiệt tình của Internet, hình thành trí tưởng tượng trên toàn thế giới.

AN APPALLING APPEARANCE: While descriptions of the blood-sucking beast vary greatly, most describe it as a gray, lizard-like creature about 3 to 4 feet tall that walks upright on its muscular hind legs, similar to an archetypical alien. It reportedly has large eyes, fangs and a forked tongue with a row of sharp quills running down its back. However, others describe the monster as looking more like a giant, vicious kangaroo or disfigured coyote.

Ngoại hình kinh khủng: Trong khi những mô tả về con quái vật hút máu này khác nhau rất nhiều, hầu hết đều mô tả nó như một sinh vật màu xám, giống thằn lằn, và khi nó đứng thẳng trên những chân sau vạm vỡ của mình thì nó cao đến 3 – 4 feet, tương tự như một người ngoài hành tinh điển hình. Theo các báo cáo, nó có đôi mắt lớn, răng nanh và lưỡi chẻ đôi với một hàng lông sắc chạy dọc theo lưng. Tuy nhiên, những người khác lại mô tả con quái vật này nhìn giống như một con kangaroo khổng lồ, hung dữ, hoặc một con sói bị biến dạng hơn.

A HISTORY OF VIOLENCE? While reports of Chupacabra are relatively new, the phenomenon dates back to the 1970's when Puerto Rican legend tells of El Vampiro de Moca, a supposed livestock-killing vampire in the small town of Moca. Whether Chupacabra exists or not, reports of bloodless murdered livestock persist. And to date, no satisfactory predator has ever been caught.

Lịch sử bạo lực? Mặc dù những báo cáo về Chupacabra là tương đối mới, hiện tượng này đã có vào những năm 1970 khi huyền thoại Puerto Rico kể về El Vampiro de Moca, được cho là một ma cà rồng chuyên giết hại gia súc trong thị trấn nhỏ Moca. Cho dù Chupacabra có tồn tại hay không thì những báo cáo về việc gia súc bị giết chết và không còn chút máu nào vẫn tồn tại. Và cho đến nay, không có động vật ăn thịt thỏa đáng nào đã từng bị bắt.

24. QUETZALCOATL

http://animal.discovery.com/tv-shows/lost-tapes/creatures/quetzalcoatl.htm
24. VŨ XÀ THẦN
WHAT'S A QUETZALCOATL?: The Quetzalcoatl is the most respected symbol in Mexican mythology. Its name comes from the Nahua words "quetzalli," meaning green feather, and "coatl," which means serpent. The appearance of this highly regarded idol is a combination of a quetzal bird's head and tail with a snake's body that's covered in feathers.

Quetzalcoatl là gì? Quetzalcoatl là biểu tượng được tôn trọng nhất trong thần thoại Mexico. Tên của nó xuất phát từ Nahua "quetzalli", có nghĩa là lông màu xanh lá cây, và "coatl", có nghĩa là con rắn. Vị thần rất được tôn sùng này có hình dạng là đầu và đuôi của một con chim Quetzal với thân mình của một con rắn có lông vũ.

ORIGINS: Many different groups in Mesoamerican history have worshiped Quetzalcoatl, but its exact origins are unclear. The Aztecs kept the Quetzalcoatl as the central figure in their temples, but this deity existed long before the Aztecs did. Many think that the ancient city of Teotihuacán in Mexico was the first culture to revere the Quetzalcoatl as a religious icon, and you can still find images of the serpent on ancient temples and other buildings in the area today.

Nguồn gốc: Nhiều nhóm khác nhau trong lịch sử Trung Mỹ đã tôn thờ Vũ xà thần, nhưng nguồn gốc chính xác của nó lại không rõ ràng. Người Aztec giữ Vũ xà thần là nhân vật trung tâm trong các đền thờ của họ, nhưng vị thần này đã tồn tại rất lâu trước khi người Aztec xuất hiện. Nhiều người nghĩ rằng thành phố cổ Teotihuacan ở Mexico là cái nôi văn hóa tôn thờ Vũ xà thần như là một biểu tượng tôn giáo, và ngày nay bạn vẫn có thể thấy hình ảnh của con rắn này trên những ngôi đền cổ và các tòa nhà khác trong vùng.

MYTHOLOGY AND RELIGION: There are hundreds, if not thousands, of different myths about Quetzalcoatl. He was known as the provider of maize, and images indicate a clear association to rain and water, causing some people to believe Quetzalcoatl was the god of vegetation. Aztecs also believed the Quetzalcoatl could take human form as a warrior who would appear wearing a tall crown and a jade pendant. The pendant supposedly represented another role as the god of wind and movement. Mesoamerican groups aren't the only religions to believe in the Quetzalcoatl. Followers of both the Mormon and Catholic faiths think Quetzalcoatl could actually represent Jesus Christ.

Thần thoại và tôn giáo: Có hàng trăm, nếu không nói là hàng ngàn, các huyền thoại khác nhau về Vũ xà thần. Vị thần này được biết đến là nhà cung cấp ngô, và các hình ảnh cho thấy một sự liên tưởng rõ ràng đến mưa và nước, khiến một số người tin Vũ xà thần là vị thần của thảm thực vật. Người Aztec cũng tin Vũ xà thần có thể biến thành con người ở hình dạng một chiến binh đội vương miện cao và đeo một mặt dây chuyền ngọc bích. Mặt dây chuyền được cho là đại diện cho một vai trò khác là thần gió và chuyển động. Nhóm Trung Mỹ không phải là tôn giáo duy nhất tin vào Vũ xà thần. Những tín đồ của cả đạo Thiên Chúa và đạo Mormon đều nghĩ rằng Vũ xà thần có thể thực sự đại diện cho Chúa Giêsu Kitô.

25. CAVE DEMONS

http://animal.discovery.com/tv-shows/lost-tapes/creatures/cave-demon.htm
25. QUỶ HANG ĐỘNG
GIANT BAT PEOPLE: Sightings of mysterious human-siz​ed bats have been reported in all corners of the world. They are described as having black or gray fur, a monkey-like face, clawed feet and a 10-15 foot wingspan. In Brazil they are called "bat people." In Mexico, an ancient Mayan cult worshiped the "death bat." The rainforests of Java echo the cries of a bat creature called the "Athol" because of its distinct "a-hool" vocalization. In Vietnam they are known as "night flyers." These winged humanoids are generally 5 feet tall with eerie feminine features. They are known to swoop down on their victims and attack several times.

Người dơi khổng lồ: Việc trông thấy những con dơi bí ẩn to bằng con người đã được báo cáo trên khắp thế giới. Chúng được mô tả là có bộ lông màu đen hoặc xám, mặt giống khỉ, chân có móng vuốt và sải cánh dài 10-15 feet. Ở Brazil chúng được gọi là "người dơi". Tại Mexico, một giáo phái của người Maya cổ đại tôn thờ "dơi tử thần". Các khu rừng mưa nhiệt đới của Java vang những tiếng kêu khóc của một sinh vật như dơi được gọi là "Athol" vì tiếng kêu "a-hool" đặc trưng của nó. Tại Việt Nam, chúng được biết đến như là "Quỷ hút máu". Những sinh vật có cánh trong hình dạng người, cao 5 feet với các đặc điểm kỳ lạ của nữ giới. Họ thường bổ nhào xuống nạn nhân của mình và tấn công nhiều lần.

AFRICAN CAVE DEMONS: The continent of Africa has reported many sightings of bat-like beasts. In Cameroon, it is called the "Olitiau," an immense bat creature that was seen by famed naturalist Ivan T. Sanderson in 1932 while on expedition. In Senegal, the creature is called "Guiafairo." In Ghana, the bat-like creature is called "Sasabonsam." A similar creature exists in Madagascar and is called the "Fangalabolo," and in Indonesia, tales of the "Organ-Bati" about the creature is said to roost in an extinct volcano and snatch children.

Quỷ hang động châu Phi: Lục địa châu Phi đã báo cáo nhiều lần nhìn thấy con thú giống như dơi. Ở Cameroon, nó được gọi là "Olitiau", một con dơi to lớn đã được nhìn thấy bởi nhà tự nhiên học nổi tiếng Ivan T. Sanderson vào năm 1932 khi đang thám hiểm. Ở Senegal, sinh vật này được gọi là "Guiafairo". Ở Ghana, những sinh vật giống như dơi được gọi là "Sasabonsam". Một sinh vật tương tự tồn tại ở Madagascar và được gọi là "Fangalabolo", và ở Indonesia, những câu chuyện về "Organ-Bati" là về sinh vật được cho là ngủ trên một ngọn núi lửa đã tắt và bắt cóc trẻ em.

26. POLTERGEIST

http://animal.discovery.com/tv-shows/lost-tapes/creatures/poltergeist.htm
26. YÊU TINH
GHOST OR SPIRIT?: Many people confuse poltergeists with ghosts or believe they're the same thing, but poltergeists are not ghosts at all. A poltergeist is a spirit that expresses itself most often through making loud noises, moving objects and generally being more disruptive than a ghost. Unlike a ghost, a poltergeist typically isn't connected to a deceased person or a tragedy. So why do poltergeists cause mayhem if they aren't connected to the spirits of the dead?

Ma hay linh hồn?: Nhiều người nhầm lẫn yêu tinh với ma hoặc cho rằng chúng là như nhau, nhưng yêu tinh hoàn toàn khác với ma. Yêu tinh là một linh hồn thường hay tự phô bày bản thân bằng cách gây tiếng động lớn, di chuyển vật thể và nói chung là phá hoại hơn ma. Không giống ma, một yêu tinh thường không được kết nối với một người chết hoặc một bi kịch. Vì vậy, tại sao yêu tinh lại gây ra tình trạng lộn xộn nếu chúng không kết nối với linh hồn của người chết?

A POLTERGEIST'S PURPOSE: Some theorists believe a poltergeist is the result of static electricity or electromagnetic fields, but supernatural enthusiasts think poltergeists could be the product of subconscious psychokinesis by the very individuals who claim to be haunted by them. Most poltergeists are capable of interfering with technology, such as telephones or televisions, and they often throw dirt or rocks to get attention. It's rare for a poltergeist to haunt an individual for very long, but there have been reports of people being tormented by these wicked spirits for years.

Mục đích của yêu tinh: Một số nhà lý luận tin rằng yêu tinh là kết quả của trường tĩnh điện hoặc điện từ, nhưng những người tin vào siêu nhiên cho rằng yêu tinh có thể là sản phẩm của hành động thuộc tiềm thức trong trạng thái xuất thần của chính người cho rằng mình bị ám. Hầu hết yêu tinh đều có khả năng cản trở công nghệ, như là điện thoại hay tivi, và họ thường ném chất bẩn hoặc đá để gây chú ý. Hiếm khi yêu tinh ám một người nào đó trong thời gian dài, nhưng đã có báo cáo về một số người bị dày vò bởi những linh hồn độc ác này trong nhiều năm.

AN AMERICAN HAUNTING: There have been thousands of poltergeist reports for many centuries and spanning all regions of the world. Perhaps the most famous case involved the Bell family of Tennessee. According to legend, in 1817, John William Bell Sr. encountered a strange animal in his cornfield that was best described as part dog, part rabbit. Bell shot at the animal, and that's when his family's problems seemed to begin. Soon after the shooting, they began hearing noises outside and inside the home, and their youngest daughter claimed an "invisible force" attacked her. After four years of poltergeist activity, the spirit seemed to vanish when Bell died in 1820. The Bell haunting became a classic representation of menacing poltergeists, and the film An American Haunting is loosely based on those events.

Có hàng ngàn bản báo cáo về yêu tinh trong nhiều thế kỷ và lan rộng khắp nơi trên thế giới. Có lẽ trường hợp nổi tiếng nhất liên quan đến gia đình nhà Bell ở Tennessee. Theo truyền thuyết, vào năm 1817, Ngài John William Bell gặp phải một con vật kỳ lạ trong cánh đồng ngô của mình, con vật này được mô tả nửa chó nửa thỏ. Ngài Bell đã bắn vào con vật, và dường như chính vào lúc đó là khi các rắc rối của gia đình Bell bắt đầu xảy ra. Ngay sau vụ nổ súng, họ nghe thấy tiếng ồn bên ngoài và bên trong nhà, và con gái út của họ tuyên bố một "lực lượng vô hình" tấn công cô ấy. Sau bốn năm hoành hành của yêu tinh, linh hồn này dường như tan biến khi Bell qua đời vào năm 1820. Ám ảnh của nhà Bell đã trở thành một ví dụ cổ điển của những yêu tinh độc ác, và bộ phim An American Haunting được dựa trên những sự kiện đó.

27. OKLAHOMA OCTOPUS 

http://animal.discovery.com/tv-shows/lost-tapes/creatures/oklahoma-octopus.htm
27. BẠCH TUỘC OKLAHOMA
A FRESHWATER MONSTER? The Oklahoma Octopus is a mysterious creature generally said to inhabit three lakes in Oklahoma (Lake Thunderbird, Lake Oolagah and Lake Tenkiller) where it attacks and kills unsuspecting swimmers. According to legend and rumor, this freshwater demon measures the siz​e of a horse and resembles an octopus, with long tentacles and leathery, reddish-brown skin. Skeptics question how an octopus — an ocean creature — could survive in freshwater lakes, but it is easy to believe that such a creature would be a fearsome predator. The Giant Pacific Octopus, for example, has tentacles that each boast the strength of a 200-pound man and a powerful beak that it uses to kill prey.

Một con quái vật nước ngọt? Bạch tuộc Oklahoma là một sinh vật bí ẩn thường được cho là sống ở 3 hồ ở Oklahoma (Hồ Thunderbird, Hồ Oolagah và Hồ Tenkiller), nơi nó tấn công và giết chết những người đi bơi không cảnh giác. Theo truyền thuyết và tin đồn, con quỷ nước ngọt này to bằng một con ngựa và giống như một con bạch tuộc, với xúc tu dài và da màu nâu đỏ, đàn hồi. Những người đa nghi đặt câu hỏi làm thế nào một con bạch tuộc - một sinh vật đại dương - có thể tồn tại trong các hồ nước ngọt, nhưng rất dễ dàng để tin rằng một sinh vật như vậy sẽ là một động vật ăn thịt đáng sợ. Ví dụ như bạch tuộc khổng lồ Thái Bình Dương, có những xúc tu mà mỗi cái có sức mạnh bằng sức của một người đàn ông nặng 200 pound và cái miệng đầy uy lực mà nó sử dụng để giết con mồi.

EVIDENCE OF AN OCTOPUS? Although no physical evidence exists in the case of the Oklahoma Octopus, many point to the high mortality rate and large number of unexplained drownings in the Oklahoma lakes as a clear sign of its presence. There have also been numerous reported sightings. Cryptozoologists have pointed out that species of jellyfish have been able to adapt from saltwater to freshwater conditions, and the same adaptation may have been possible for a giant cephalopod trapped in an inland lake when coastal waters receded.

Bằng chứng? Mặc dù không có bằng chứng vật lý cho thấy sự tồn tại của bạch tuộc Oklahoma, nhiều người cho rằng tỷ lệ tử vong cao và số lượng lớn các trường hợp chết đuối không giải thích được lý do tại các hồ Oklahoma là một dấu hiệu rõ ràng về sự hiện diện của quái vật này. Cũng đã có nhiều báo cáo về việc trông thấy sinh vật này. Các nhà khoa học nghiên cứu sinh vật huyền bí đã chỉ ra rằng loài sứa có thể thích ứng từ điều kiện nước mặn sang nước ngọt, và sự thích ứng tương tự cũng có thể xảy ra đối với một động vật thân mềm khổng lồ bị mắc kẹt trong một cái hồ trong đất liền khi các vùng nước ven biển rút đi.

28. MOTHMAN

http://animal.discovery.com/tv-shows/lost-tapes/creatures/mothman.htm
28. NGƯỜI BƯỚM
THE LEGEND OF MOTHMAN: From approximately November 1966 through December 1967, dozens of people reported sightings of a huge, semi-human winged creature with glowing red eyes in and around Point Pleasant, West Virginia. At between 6.5 and 7 feet tall and with a wingspan of nearly 10 feet, the shadowy creature was reportedly able to fly great distances at speeds up to 100 miles per hour. All who encountered this menacing creature were terrified by their experience. In the local media, the giant winged beast became known as "Mothman."

Truyền thuyết về người bướm: Trong khoảng thời gian từ tháng 11 năm 1966 đến tháng 12 năm 1967, hàng chục người báo cáo nhìn thấy một sinh vật nửa người khổng lồ, có cánh với đôi mắt phát sáng màu đỏ ở trong và xung quanh vùng Point Pleasant, Tây Virginia. Cao từ 6.5 đến 7 feet và với sải cánh rộng gần 10 feet, sinh vật bí ẩn này được cho là có thể bay một khoảng cách rất xa với tốc độ lên đến 100 dặm một giờ. Tất cả những ai gặp phải sinh vật đầy đe dọa này đều ​​khiếp sợ bởi trải nghiệm đó. Theo truyền thông địa phương, con thú có cánh khổng lồ này được biết đến với tên gọi là “Người bướm”.

THE SILVER BRIDGE COLLAPSE: Legend has it that the cluster of ominous Mothman sightings of 1966 and 1967 were actually a dark omen predicting a horrific disaster. On December 15, 1967, the Silver Bridge connecting Point Pleasant with Kanauga, Ohio, collapsed into the frigid waters of the Ohio River during heavy rush hour traffic, leaving 46 dead. (Read the original report of the bridge's collapse from Time Magazine.)

Sự sụp đổ của cây cầu Silver Bridge: Theo truyền thuyết, những sự trông thấy các bầy Người Bướm báo hung tinh vào năm 1966 và 1967 đã thực sự là một điềm xấu về một thảm họa khủng khiếp. Vào ngày 15 tháng mười hai năm 1967, cây cầu Silver Bridge nối Point Pleasant với Kanauga, Ohio, đổ sập vào vùng nước băng giá của sông Ohio trong giờ cực cao điểm giao thông, khiến 46 người chết. (Xem những bài báo đầu tiên về sự sụp đổ của cây cầu này trong tạp chí Time).

MOTHMAN: MISTAKEN IDENTITY? Sightings of the Mothman ceased soon after the tragic collapse. Some theorize that the creature was actually a large bird, such as a sandhill crane, which can reach a height of over 3 feet and achieve a wingspan of 6 feet. Still others claim Mothman was a supernatural being. Today, all that remains of Mothman is a 12-foot-tall stainless steel sculpture of the fearsome monster in Mothman Park in Point Pleasant, West Virginia.

Người Bướm: Nhận dạng nhầm? Sự trông thấy Người Bướm chấm dứt ngay sau sự sụp đổ bi thảm của cây cầu Silver Bridge. Một số người đưa ra giả thuyết rằng thực sự sinh vật này là một loài chim lớn, chẳng hạn như sếu mào đỏ Bắc Mỹ (sếu Canada), có thể cao trên 3 feet và có sải cánh dài đến 6 feet. Vẫn còn những người khác tin rằng Người Bướm là một thế lực siêu nhiên. Ngày nay, tất cả những gì còn lại của Người Bướm là một tác phẩm điêu khắc bằng thép không gỉ cao 12 feet về quái vật này đáng sợ trong Công viên Mothman ở Point Pleasant, Tây Virginia.

 
Đăng bởi: thanhthanh
Bình luận
Đăng bình luận
1 Bình luận
englandlinhlansakukama(21/03/2013 16:20:45)
oaoa!! ngac nhien that!!! co ca nhung sinh vay ki la den the u?
Đăng bình luận
Vui lòng đăng nhập để viết bình luận.