Từ điển
Dịch văn bản
 
Từ điển Anh - Việt
Tra từ
 
 
Dịch song ngữ - Y học - Sức khoẻ
Food allergy triggers, common and uncommon
Các nguyên nhân gây dị ứng thực phẩm thường thấy và hiếm thấy
Peanuts cause more life-threatening allergic reactions than any other food.
Đậu phộng gây nhiều phản ứng dị ứng đe doạ đến tính mạng hơn bất cứ một thức ăn nào khác.
Peanuts
Peanuts cause more life-threatening allergic reactions than any other food. They're a legume, like soybeans, rather than a true nut. But among people with a peanut allergy, 25%-50% will also react to tree nuts, such as walnuts. Foods and ingredients to avoid include goobers, arachic oil, and some hydrolyzed vegetable proteins. Baked goods, sauces, even chili can contain hidden peanut proteins.
Đậu phộng
Đậu phộng gây nhiều phản ứng dị ứng đe doạ đến tính mạng hơn bất cứ một thức ăn nào khác. Chúng là cây họ đậu, giống như đậu nành, chớ không phải là hạt thực sự. Nhưng ở người bị dị ứng đậu phộng thì có đến 25%-50% bệnh nhân cũng sẽ phản ứng với hạt, chẳng hạn như hồ đào. Các loại thức ăn và thành phần nên tránh gồm đậu phộng, dầu lạc (dầu đậu phộng), và một số prô-tê-in thực vật thuỷ phân. Các loại bánh nướng, nước chấm, thậm chí là ớt cũng có thể chứa prô-tê-in của đậu phộng ẩn dạng.
Milk and dairy foods
A milk allergy is the most common food allergy in children, but 80% outgrow it. Infants may need hypoallergenic or soy formula, and sometimes breastfeeding mothers need to avoid drinking milk. Milk proteins, including casein, are ubiquitous in processed foods, even found in canned tuna. If you're allergic to cow's milk, goat's milk may not be safe, either. Lactose intolerance is not an allergy, but a digestive problem.
Sữa và các loại thức ăn làm từ sữa
Dị ứng sữa là dị ứng thực phẩm phổ biến nhất ở trẻ em, nhưng 80% trẻ có thể vượt qua được (khi chúng lớn lên). Trẻ sơ sinh có thể cần sữa bột không gây dị ứng hoặc sữa đậu nành công thức trẻ sơ sinh, và đôi khi những bà mẹ đang cho con bú cũng cần nên tránh uống sữa. Các prô-tê-in trong sữa, gồm ca-zê-in, tồn tại rất nhiều trong thức ăn đã chế biến sẵn, thậm chí cũng có trong cá ngừ đóng hộp. Nếu bạn bị dị ứng với sữa bò, thì sữa dê cũng có thể không an toàn với bạn nữa đấy. Tình trạng không dung nạp lắc-tô không phải là một chứng dị ứng, mà là một vấn đề về tiêu hóa.
Eggs
Eggs are the second most common cause of food allergy in children, although they usually outgrow this allergy, as well. Read the labels carefully for noodles, mayonnaise, and baked goods. Eggs can also be found in some other products: the foam topping in drinks or the egg wash on pretzels. Eggs are used to produce the influenza vaccine, so check with a doctor before getting the flu vaccine.
Trứng
Trứng là nguyên nhân gây dị ứng thực phẩm phổ biến thứ nhì ở trẻ em, mặc dù chúng thường cũng có thể vượt được chứng dị ứng này. Bạn nên đọc kỹ nhãn thức ăn đối với mì, sốt trứng, và bánh nướng. Trứng cũng có thể có trong một số các sản phẩm khác như phần bọt nổi trên mặt của các loại thức uống hoặc trứng tráng trên bánh quy cây. Trứng được dùng để sản xuất vắc-xin ngừa cúm, vì vậy hãy kiểm tra với bác sĩ trước khi tiêm ngừa vắc-xin cúm.
Shellfish
An allergy to shellfish most often develops in adulthood, and it is a lifelong allergy. Shrimp, crab, crawfish, and lobster -- crustaceans -- produce the most severe allergic reactions. Mollusks can trigger reactions, too: clams, mussels, scallops, escargot, octopuses, and squid. People allergic to shellfish should avoid steam tables or stovetops where shellfish is cooked because the vapors can trigger a reaction.
Tôm cua
Dị ứng tôm cua thường hay xảy ra nhiều nhất ở người lớn, và đây là chứng dị ứng kéo dài suốt đời. Tôm, cua, tôm đất, và tôm hùm là những loài giáp xác gây nhiều phản ứng dị ứng nghiêm trọng nhất. Các động vật thân mềm cũng có thể gây dị ứng như trai, sò, ốc sên, bạch tuộc, và mực. Người bị dị ứng với tôm cua nên tránh các bàn hơi nước (bàn dùng để giữ nóng thức ăn) hoặc các mặt lò nấu tôm cua vì hơi nước cũng có thể làm cho bạn bị dị ứng nữa đấy.
Tree nuts
Walnuts, almonds, pecans, hazelnuts, cashews, pistachios, Brazil nuts, and pine nuts may all be off limits if you have a tree nut allergy. These must be clearly labeled in packaged foods, but nuts are more difficult to avoid in restaurants and bakeries. Nutmeg, water chestnuts, sunflower seeds, and sesame are not nuts and can be eaten safely. Be aware that tree nut oils, such as shea oil, may be used in skin lotions.
Các loại hạt (xuất phát từ cây)
Bạn không nên ăn hồ đào, hạnh nhân, quả hồ đào pêcan, hạt phỉ, hạt điều, hồ trăn, quả hạch Brazil, và hạt thông nếu bị dị ứng với các loại hạt. Chúng phải được ghi cẩn thận và rõ ràng trên các thực phẩm đóng gói, nhưng thật khó có thể tránh được ở nhà hàng và các tiệm bánh mì. Nhục đậu khấu, ấu, hạt hoa hướng dương, và vừng không phải là hạt và bạn có thể ăn được an toàn. Nhưng bạn nên biết rằng các loại dầu làm từ hạt, chẳng hạn như dầu cây hạt mỡ, có thể được sử dụng trong kem dưỡng da. 
Finned fish
The protein in finned fish can cause severe allergies, most commonly from eating salmon, tuna, or halibut. If you're allergic to one type, you may react to others, too. Many restaurants flavor dishes with fish sauces. So tread carefully in Thai and Chinese restaurants, and beware of Caesar dressing and Worcestershire sauce, made from anchovies. Some people can safely eat canned tuna and salmon, but not fresh fish.
Cá vây thuỳ
Prô-tê-in trong các loại cá vây thuỳ có thể gây dị ứng nặng, thường thấy nhất là cá hồi, cá ngừ, hoặc cá bơn. Nếu bị dị ứng với một loại cá nào đó bên trên, thì bạn cũng có thể phản ứng với các loại khác. Nhiều nhà hàng tạo mùi món ăn bằng nước mắm. Vì vậy bạn nên cẩn thận khi ăn ở các nhà hàng Thái và Trung Hoa, bên cạnh đó cũng nên thận trọng với món rau trộn Caesar (rau diếp, bánh mì nướng, phó mát Parma và cá lành canh trộn với nước xốt trứng) và món nước sốt Worcestershire (nước sốt cay), được làm từ cá cơm. Một số người có thể ăn được cá ngừ và cá hồi đóng hộp, nhưng không ăn được cá tươi. 
Soy
If you're allergic to soy, you need to read the fine print very carefully on food labels. Soy protein is widely used in breads, cookies, canned soups, processed meats, and snack foods. Foods to avoid include edamame, (young green soybeans), tofu, soy milk, miso, and soy sauce. Most people with soy allergy can still eat soy oil and soy lecithin. Soy allergy is more common among babies and children.
Đậu nành (Đậu tương)
Nếu bạn bị dị ứng với đậu nành (đậu tương) thì cần nên đọc cẩn thận phần in bằng chữ nhỏ trên nhãn thực phẩm. Prô-tê-in trong đậu nành được sử dụng phổ biến trong bánh mì, bánh quy, súp đóng hộp, thịt được chế biến sẵn, và các loại thức ăn nhanh. Bạn nên tránh các loại thức ăn như edamame (đậu nành rau/ đậu nành non) đậu hũ, sữa đậu nành, và nước tương. Đa số người bị dị ứng đậu nành vẫn có thể ăn dầu đậu nành và viên đậu nành soy lecithin. Tình trạng dị ứng đậu nành thường thấy ở em bé và trẻ nhỏ nhiều hơn.
Wheat
Wheat allergy is an allergic reaction to one of four proteins in wheat. You do not necessarily react to the gluten. People allergic to wheat can usually eat other grains, including barley, oats, rye, corn, and rice. Wheat allergy is more common among children and is often outgrown. Bulgur, couscous, and farina contain wheat protein, and many products, including beer, salad dressing, and processed meats, may contain wheat.
Lúa mì
Dị ứng lúa mì là dị ứng với một trong bốn loại prô-tê-in trong lúa mì. Bạn không nhất thiết phải phản ứng với glu-ten. Người bị dị ứng lúa mì thường có thể ăn các loại ngũ cốc khác, như lúa mạch, yến mạch, lúa mạch đen, bắp, và gạo. Dị ứng lúa mì xuất hiện ở trẻ nhỏ nhiều hơn và thông thường thì chúng có thể khắc phục được tình trạng dị ứng này khi lớn lên. Lúa mì sấy khô thành từng bánh (để nấu món ăn chay hoặc nấu các món ăn Trung Đông), bột mì nấu với thịt hay nước thịt (món ăn vùng Bắc Phi), và bột chứa prô-tê-in lúa mì, và nhiều sản phẩm như bia, dầu giấm, và thịt được chế biến sẵn, có thể cũng chứa lúa mì.
Contrast: Gluten intolerance
People with celiac disease have an autoimmune disorder that is triggered by gluten, a protein in wheat, rye, and barley. Eating gluten actually damages the small intestine. Symptoms include diarrhea, bloating, weight loss, chronic fatigue, and weakness -- but not the skin rashes, swelling, or wheezing seen with a food allergy. Some people may have gluten intolerance that is a digestive problem and not immune-related. Celiac disease can be diagnosed with a blood test.
Tương phản với chứng không dung nạp glu-ten
Người bị bệnh đường ruột bị rối loạn tự miễn gây ra bởi glu-ten, prô-tê-in trong lúa mì, lúa mạch đen, và lúa mạch. Việc ăn glu-ten thực sự làm tổn thương đến ruột non. Triệu chứng bao gồm tiêu chảy, trướng bụng, giảm cân, mệt mỏi kinh niên, và ốm yếu – nhưng không phát ban, phù nề, hoặc thở khò khè như ở dị ứng thực phẩm. Một số người có thể không dung nạp glu-ten – đây là một vấn đề về tiêu hoá và không liên quan đến miễn dịch. Bệnh đường ruột có thể được chẩn đoán bằng xét nghiệm máu.
How a food allergy begins
With the first exposure to a trigger food, your body treats it as something harmful and creates immunoglobulin E antibodies in your blood stream. You won't notice symptoms at the first exposure, but your body is primed to release histamine the next time. Although some food allergies are more common among young children, food allergies can develop at any time in life.
Dị ứng thực phẩm bắt đầu như thế nào?
Lần đầu tiên tiếp xúc với thức ăn gây dị ứng, cơ thể của bạn xem thức ăn ấy như một vật gì đó có hại và sẽ tạo ra kháng thể glô-bu-lin miễn dịch E trong máu. Bạn sẽ không phát hiện được các triệu chứng ở ngay lần tiếp xúc đầu tiên, nhưng cơ thể bạn được chuẩn bị để có thể tiết i-xta-min vào lần sau. Mặc dù một số chứng dị ứng thực phẩm thường thấy ở trẻ nhỏ hơn nhưng một số cũng có thể xuất hiện vào bất kỳ thời điểm nào trong đời. 
Food allergy symptoms
Symptoms usually occur within a few minutes to two hours after eating the food. Reactions range from mild to severe and can include:
* Hives or other skin rash
* Tingling or itching in the mouth
* Swelling of face, tongue, or lips
* Coughing or wheezing
* Vomiting, diarrhea, or abdominal cramps
* Swelling of throat and vocal chords
* Difficulty breathing
Các triệu chứng dị ứng thực phẩm
Các triệu chứng thường xảy ra trong vòng một vài phút đến 2 tiếng đồng hồ sau khi ăn thức ăn đó xong. Các phản ứng có thể từ nhẹ đến nặng và có thể gồm:
* Nổi mề đay hoặc một loại ban nào đó khác
* Cảm giác ngứa ran ran hoặc ngứa trong miệng
* Sưng mặt, sưng lưỡi, hoặc sưng môi
* Ho hoặc thở khò khè
* Ói, tiêu chảy, hoặc chuột rút ở bụng
* Sưng cổ và dây thanh
* Khó thở
Anaphylaxis: Severe reaction
Mild symptoms can sometimes progress to a dangerous condition known as anaphylaxis, so it's important to act quickly. This life-threatening reaction involves constricted airways, throat swelling that may cause suffocation, and a large drop in blood pressure. Doctors often prescribe epinephrine injections such as EpiPen or Twinject to carry and use at the first sign of a reaction. You should still go to an emergency room for evaluation.
Sốc mẫn cảm: Phản ứng dữ dội
Các triệu chứng nhẹ đôi khi có thể tiến triển thành một chứng bệnh nặng, nguy hiểm hơn được gọi là sốc mẫn cảm, vì vậy điều quan trọng là phải hành động nhanh chóng. Phản ứng nguy hiểm đến tính mạng này bao gồm co thắt đường thở, sưng họng có thể gây nghẹt thở, và hạ huyết áp dữ dội. Nhiều bác sĩ thường kê toa cho chích hoóc-môn vỏ thượng thận như EpiPen hoặc Twinject để truyền và sử dụng ngay khi có dấu hiệu phản ứng đầu tiên. Bên cạnh đó bạn cũng nên đến phòng cấp cứu để được bác sĩ chẩn đoán và đánh giá tình hình sức khỏe của mình.
Myth: Food allergy is predictable
If one bite of seafood went down OK last time, will you always be safe with one bite? Maybe, maybe not. In general, your reaction will depend on the extent of your allergy and the amount of the food you eat. But reactions can be unpredictable, so you may have hives once but vomiting or breathing problems on a different occasion.
Chuyện tưởng tượng: Dị ứng thực phẩm có thể tiên đoán được
Nếu kỳ rồi bạn ăn hải sản mà không hề hấn gì thì bạn sẽ an toàn mãi về sau? Có thể có hoặc có thể không. Nói chung, phản ứng của bạn sẽ tùy vào mức độ dị ứng và lượng thức ăn mà bạn ăn. Nhưng các phản ứng xảy ra là không thể đoán biết được, nên bạn có thể bị nổi mề đay lần này nhưng lại bị nôn ói hoặc mắc vấn đề hô hấp vào một lần khác nào đó.  
Contrast: Food intolerance
Trouble digesting a food isn't the same thing as a food allergy. An allergy occurs as an immune reaction. Food intolerance, such as lactose intolerance, can cause bloating, cramps, and diarrhea, but it doesn't cause an immune system reaction. Lactose intolerance occurs when the body doesn't produce enough lactase, an enzyme that breaks down lactose, the sugar found in milk and dairy products.
Tương phản với chứng không tiêu hoá thức ăn
Khó tiêu hoá thức ăn không giống như dị ứng thức ăn. Tình trạng dị ứng xảy ra như một phản ứng miễn dịch. Chứng không tiêu thức ăn, chẳng hạn như không dung nạp lắc-tô, có thể gây trướng bụng, chuột rút, và tiêu chảy, nhưng không gây phản ứng của hệ miễn dịch. Tình trạng không dung nạp lắc-tô xảy ra khi cơ thể không tạo đủ men lắc-ta, đây là en-zim phân huỷ lactoza, một loại đường có trong sữa và các sản phẩm làm từ sữa.
Contrast: Food additives
A reaction to food additives also can be confused with food allergy. Monosodium glutamate (MSG), a flavor enhancer, can cause flushing, warmth, headache, and chest discomfort. Sulfites, sometimes used to prevent mold growth, can cause breathing problems for people who have asthma. Sulfites also are found in wine and other products. The FDA requires labeling of sulfites and bans their use as a preservative on fruits and vegetables.
Tương phản với các phụ gia thực phẩm
Phản ứng với phụ gia thực phẩm cũng có thể bị nhầm với dị ứng thực phẩm. Bột ngọt (MSG), một loại phụ gia làm tăng hương vị, cũng có thể gây đỏ mặt, tăng thân nhiệt, nhức đầu, và khó chịu ở ngực. Xun-phít đôi khi được dùng để ngăn không cho nấm mốc phát triển cũng có thể gây vấn đề hô hấp đối với bệnh nhân bị hen suyễn. Bạn cũng có thể thấy thành phần xun-phít trong rượu cũng như các sản phẩm khác. Tổ chức FDA yêu cầu phải dán nhãn có thành phần xun-phít và cấm không cho sử dụng làm chất bảo quản đối với trái cây và rau củ.
Variant: Oral allergy syndrome
An allergy to certain raw (not cooked) fruits and vegetables is known as oral allergy syndrome. It occurs most often in people who have hay fever, especially hay fever triggered by birch or ragweed pollen. Raw produce such as apples, cherries, kiwis, celery, tomatoes, and green peppers may cause tingling, itching or swelling of the lips, tongue or throat, watery or itchy eyes, a runny nose, and sneezing.
Biến thể: Hội chứng dị ứng miệng
Dị ứng với một số loại trái cây và rau củ sống (chưa được nấu chín) được gọi là hội chứng dị ứng miệng. Tình trạng này thường thấy nhiều nhất ở người bị viêm mũi dị ứng, nhất là viêm mũi dị ứng do cây bu-lô hoặc phấn hoa của cỏ phấn hương gây ra. Các sản phẩm sống chẳng hạn như táo, anh đào, ki-uy, cần tây, cà chua, và tiêu xanh có thể gây cảm giác ngứa ran ran, ngứa ngáy khó chịu hoặc sưng môi, sưng lưỡi hoặc sưng họng, mắt chảy nước hoặc ngứa ngáy, sổ mũi, và hắt hơi.
Exercise-induced food allergy
This food allergy only occurs when the food is eaten just before exercising. The rise in body temperature and the food trigger the reaction, which can range from itching, hives, or lightheadedness to anaphylaxis. The foods most often associated with exercise-induced allergy are crustacean shellfish, alcohol, tomatoes, cheese, and celery.
Dị ứng thực phẩm do hoạt động luyện tập
Chứng dị ứng này xảy ra khi ăn thức ăn ngay trước khi luyện tập. Tình trạng tăng thân nhiệt kết hợp với thức ăn làm gây ra phản ứng, có thể dao động các mức độ từ ngứa ngáy, nổi mề đay, hoặc choáng váng đến sốc mẫn cảm. Các loại thức ăn thường liên quan đến dị ứng do luyện tập nhiều nhất là tôm cua (loài giáp xác), bia rượu, cà chua, phô-mai, và cần tây.
Elimination diet
Sometimes a reaction is immediate after eating a particular food. But if you're not sure what caused your reaction, you may begin by keeping a diet diary and working with a health professional. In an elimination diet, you eliminate one food at a time from your diet. This may help you figure out which food is causing your problem.
Chế độ ăn uống loại trừ
Đôi khi phản ứng có thể xảy ra ngay tức khắc sau khi bạn ăn một loại thức ăn nào đó. Nhưng nếu không biết chắc nguyên nhân nào gây nên phản ứng thì bạn có thể bắt đầu bằng cách ghi nhật ký chế độ dinh dưỡng của mình và làm việc với một chuyên gia sức khoẻ nào đó. Đối với chế độ ăn uống loại trừ, bạn nên loại bỏ từng loại thức ăn một khỏi khẩu phần ăn. Điều này có thể giúp bạn nhận biết được nguyên nhân gây nên vấn đề của mình là gì.
Allergy testing
In a skin prick test, an allergist places a drop of solution on your skin, then pricks the skin to allow it to penetrate. A negative result means you are not allergic, but there are sometimes false-positive results. A blood test measures antibodies to a particular food and also can produce false positives. Your doctor also may give you a medically supervised food challenge to see if you react to a food.
Xét nghiệm dị ứng
Đối với xét nghiệm châm da, bác sĩ chuyên khoa dị ứng nhỏ một giọt dung dịch lên da của bạn, sau đó châm vào da để cho dung dịch ấy thẩm thấu vào. Kết quả âm tính đồng nghĩa với bạn không bị dị ứng, nhưng đôi khi cũng xác định nhầm kết quả. Xét nghiệm máu đo kháng thể đối với một loại thức ăn nào đó và cũng có thể xác định nhầm. Bác sĩ cũng có thể cho bạn xét nghiệm thức ăn được giám sát về mặt sức khoẻ để xem liệu bạn có phản ứng với một loại thức ăn nào đó hay không.
Outgrowing allergies
Children are likely to outgrow allergies to milk, egg, wheat and soy but to have lifelong allergies to peanuts, tree nuts, fish, and shellfish. Blood tests for food-specific antibodies may help determine whether the child has outgrown an allergy. A doctor may supervise a "food challenge" to see if the child has outgrown the allergy. Do not try a food challenge on your own. Even a small amount of a food may produce a life-threatening reaction in some people.
Khắc phục chứng dị ứng khi lớn lên
Trẻ nhỏ có thể khắc phục được chứng dị ứng sữa, trứng, lúa mì và đậu nành khi lớn lên nhưng sẽ dị ứng với đậu phộng, các loại hạt, cá, và tôm cua suốt đời. Nhiều loại xét nghiệm máu đối với kháng thể thức ăn đặc biệt có thể giúp xác định xem liệu trẻ đã có thể vượt được chứng dị ứng hay chưa. Bác sĩ có thể giám sát, theo dõi "xét nghiệm thức ăn" để xem liệu trẻ có khắc phục được tình trạng dị ứng của mình không. Bạn đừng nên tự thử "xét nghiệm" bởi thậm chí một chút thức ăn này cũng có thể gây phản ứng nguy hiểm đến tính mạng đối với một số người.
Living with food allergies
There is no cure for food allergies, so you need to avoid the food that causes a reaction. The Food Allergen Labeling and Consumer Protection Act requires labeling of the eight major causes of food allergy. Call 911 at signs of anaphylaxis (wheezing, trouble breathing, dizziness) and use an epinephrine injection. Maintain a food allergy action plan for yourself or your allergic child. You may want to wear a medical ID bracelet indicating the allergy.
Sống với tình trạng dị ứng thực phẩm
Không có thuốc trị dị ứng thực phẩm, vì thế bạn cần tránh thức ăn gây ra phản ứng. Luật dán nhãn chất gây dị ứng thực phẩm và bảo vệ người tiêu dùng yêu cầu ghi rõ thông tin về tám nguyên nhân chính gây dị ứng thực phẩm. Hãy gọi 911 khi có dấu hiệu sốc mẫn cảm (thở khò khè, khó thở, chóng mặt) và hãy chích hoóc-môn vỏ thượng thận. Bên cạnh đó hãy duy trì kế hoạch hành động chống dị ứng thực phẩm cho mình hoặc cho con hay bị dị ứng của mình. Bạn có lẽ cũng cần mang vòng đeo tay nhận dạng y tế để cho biết tình trạng dị ứng của mình.
 
Đăng bởi: hoahamtieu
Bình luận
Đăng bình luận
Bình luận
Đăng bình luận
Vui lòng đăng nhập để viết bình luận.