Từ điển
Dịch văn bản
 
Từ điển Anh - Việt
Tra từ
 
 
Dịch song ngữ - Kinh tế
How Banks Make Money?
Ngân hàng kiếm tiền như thế nào?
As mentioned before, banks basically make money by lending money at rates higher than the cost of the money they lend. More specifically, banks collect interest on loans and interest payments from the debt securities they own, and pay interest on deposits, CDs, and short-term borrowings. The difference is known as the "spread," or the net interest income, and when that net interest income is divided by the bank's earning assets, it is known as the net interest margin.
Như đã đề cập, về cơ bản ngân hàng kiếm tiền bằng cách cho vay tiền với lãi suất cao hơn chi phí vay số tiền họ cho vay đó. Cụ thể hơn, ngân hàng thu lãi các khoản cho vay và tiền trả lãi từ chứng khoán nợ họ sở hữu, và trả lãi tiền gửi, các chứng chỉ tiền gửi, và tiền vay ngắn hạn. Sự chênh lệch ấy được coi là "lợi nhuận do chênh lệch phí" hay thu nhập lãi ròng, và là tỷ lệ thu nhập lãi cận biên khi chia thu nhập lãi ròng cho tài sản tạo ra thu nhập của ngân hàng.

Deposits

Tiền gửi

The largest source by far of funds for banks is deposits; money that account holders entrust to the bank for safekeeping and use in future transactions, as well as modest amounts of interest. Generally referred to as "core deposits," these are typically the checking and savings accounts that so many people currently have.

Nguồn tiền lớn nhất của ngân hàng là tiền gửi; tiền các chủ tài khoản giao phó cho ngân hàng cất giữ an toàn và dùng trong các giao dịch tương lai, cũng như số tiền lãi khiêm tốn. Tên gọi thông thường là "số tiền gửi cơ sở", chúng thường là tài khoản tiết kiệm và tài khoản vãng lai mà rất nhiều người hiện nay có.

In most cases, these deposits have very short terms. While people will typically maintain accounts for years at a time with a particular bank, the customer reserves the right to withdraw the full amount at any time. Customers have the option to withdraw money upon demand and the balances are fully insured, up to $250,000, therefore, banks do not have to pay much for this money. Many banks pay no interest at all on checking account balances, or at least pay very little, and pay interest rates for savings accounts that are well below U.S. Treasury bond rates.

Trong hầu hết các trường hợp, những khoản tiền gửi này có thời hạn rất ngắn. Mặc dù mọi người mỗi lần thường giữ tài khoản trong nhiều năm với một ngân hàng cụ thể nào đó, nhưng khách hàng lại có quyền rút đủ số tiền bất kỳ lúc nào. Khách hàng có quyền lựa chọn rút tiền theo nhu cầu và số dư được bảo đảm đầy đủ, lên tới 250 ngàn đô la, vì vậy, ngân hàng không phải trả lãi nhiều cho số tiền này. Nhiều ngân hàng không trả chút tiền lãi nào đối với số dư tài khoản vãng lai, hoặc có chăng là trả rất ít, và thanh toán lãi suất tài khoản tiết kiệm thấp hơn nhiều so với lãi suất trái phiếu kho bạc Hoa Kỳ.

Wholesale Deposits

Tiền gửi số lượng lớn

If a bank cannot attract a sufficient level of core deposits, that bank can turn to wholesale sources of funds. In many respects these wholesale funds are much like interbank CDs. There is nothing necessarily wrong with wholesale funds, but investors should consider what it says about a bank when it relies on this funding source. While some banks de-emphasiz​e the branch-based deposit-gathering model, in favor of wholesale funding, heavy reliance on this source of capital can be a warning that a bank is not as competitive as its peers.

Nếu ngân hàng không thể thu hút đủ mức tiền gửi cơ sở, thì có thể tìm đến những nguồn vốn quy mô lớn. Trong nhiều phương diện, số vốn lớn này rất giống các chứng chỉ tiền gửi liên ngân hàng. Chẳng có vấn đề gì với vốn quy mô lớn cả, nhưng nhà đầu tư nên chú ý xem nó nói lên điều gì về ngân hàng khi ngân hàng ấy dựa vào nguồn vốn này. Khi một số ngân hàng không mấy chú trọng mô hình thu nhận tiền gửi dựa vào chi nhánh, mà thiên về vốn quy mô lớn, thì việc lệ thuộc quá nhiều vào nguồn vốn này có thể là một cảnh báo: ngân hàng nào đó không có sức cạnh tranh như những ngân hàng khác.

Investors should also note that the higher cost of wholesale funding means that a bank either has to settle for a narrower interest spread, and lower profits, or pursue higher yields from its lending and investing, which usually means taking on greater risk.

Nhà đầu tư cũng nên lưu ý điều này: chi phí vốn quy mô lớn cao hơn có nghĩa là ngân hàng phải chấp nhận chênh lệch lãi suất ít hơn, và lợi nhuận thấp hơn, hoặc phải đeo đuổi những khoản lợi nhuận cao hơn từ hoạt động đầu tư và cho vay của mình mà thường đồng nghĩa với việc chịu rủi ro lớn hơn.

Share Equity

Vốn cổ phần

While deposits are the primary source of loanable funds for almost every bank, shareholder equity is an important part of a bank's capital. Several important regulatory ratios are based upon the amount of shareholder capital a bank has and shareholder capital is, in many cases, the only capital that a bank knows will not disappear.

Nếu như tiền gửi là nguồn vốn chính có thể cho vay đối với hầu hết các ngân hàng thì vốn cổ đông là bộ phận quan trọng trong vốn ngân hàng. Một số tỷ lệ theo quy định quan trọng được dựa vào số vốn cổ đông ngân hàng có và trong nhiều trường hợp, vốn cổ đông là vốn duy nhất mà ngân hàng biết đến sẽ không biến mất.

Common equity is straight forward. This is capital that the bank has raised by selling shares to outside investors. While banks, especially larger banks, do often pay dividends on their common shares, there is no requirement for them to do so.

Vốn cổ phần phổ thông là thuật ngữ dễ hiểu. Đây là vốn ngân hàng đã huy động được bằng cách bán cổ phiếu cho nhà đầu tư bên ngoài. Mặc dù những ngân hàng, đặc biệt là ngân hàng lớn, thường xuyên trả cổ tức cho cổ đông nắm giữ cổ phiếu phổ thông, nhưng không có quy định nào bắt buộc họ làm như vậy.

Banks often issue preferred shares to raise capital. As this capital is expensive, and generally issued only in times of trouble, or to facilitate an acquisition, banks will often make these shares callable. This gives the bank the right to buy back the shares at a time when the capital position is stronger, and the bank no longer needs such expensive capital.

Ngân hàng thường phát hành cổ phiếu ưu đãi để huy động vốn. Vì loại vốn này tốn kém và nhìn chung chỉ phát hành những khi gặp khó khăn, hay để tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động mua lại ngân hàng, nên ngân hàng thường sẽ làm cho những cổ phiếu này có thể thu hồi. Việc này cho phép ngân hàng có quyền mua lại các cổ phiếu vào thời điểm tình hình vốn vững mạnh hơn, và ngân hàng không còn cần loại vốn đắt đỏ ấy nữa.

Equity capital is expensive, therefore, banks generally only issue shares when they need to raise funds for an acquisition, or when they need to repair their capital position, typically after a period of elevated bad loans. Apart from the initial capital raised to fund a new bank, banks do not typically issue equity in order to fund loans.

Vì vốn cổ phần tốn kém nên ngân hàng thường chỉ phát hành cổ phiếu khi họ cần huy động vốn cho một thương vụ thâu tóm nào đấy, hoặc khi cần cải thiện tình hình vốn của mình, thường sau giai đoạn nợ xấu tăng cao. Ngoài vốn ban đầu huy động tài trợ cho một ngân hàng mới, ngân hàng thường không phát hành vốn cổ phần để tài trợ các khoản vay.

Debt

Nợ

Banks will also raise capital through debt issuance. Banks most often use debt to smooth out the ups and downs in their funding needs, and will call upon sources like repurchase agreements or the Federal Home Loan Bank system, to access debt funding on a short term basis.

Ngân hàng cũng sẽ huy động vốn thông qua phát hành nợ. Ngân hàng thường sử dụng nợ để điều tiết nhu cầu vốn của mình nhất, và kêu gọi các nguồn như những hợp đồng mua lại hoặc hệ thống Ngân hàng Cho vay Mua nhà Liên bang để huy động vốn ngắn hạn.

There is frankly nothing particularly unusual about bank-issued debt, and like regular corporations, bank bonds may be callable and/or convertible. Although debt is relatively common on bank balance sheets, it is not a critical source of capital for most banks. Although debt/equity ratios are typically over 100% in the banking sector, this is largely a function of the relatively low level of equity at most banks. Seen differently, debt is usually a much smaller percentage of total deposits or loans at most banks and is, accordingly, not a vital source of loanable funds.

Thực sự chẳng có gì quá đặc biệt về công cụ nợ ngân hàng phát hành, và giống như trái phiếu các công ty thông thường, trái phiếu ngân hàng cũng có thể thu hồi và/hoặc chuyển đổi. Mặc dù nợ xuất hiện tương đối phổ biến trong bảng cân đối kế toán ngân hàng, nhưng nó không phải là một nguồn vốn then chốt đối với hầu hết các ngân hàng. Mặc dù tỷ lệ nợ so với vốn thường trên 100% trong lĩnh vực ngân hàng, nhưng tỷ lệ này chủ yếu có chức năng cho thấy mức vốn cổ đông tương đối thấp tại hầu hết các ngân hàng. Được nhìn nhận một cách khác biệt, nợ thường là một tỷ lệ phần trăm nhỏ hơn rất nhiều trong tổng số tiền gửi hoặc tiền cho vay ở hầu hết các ngân hàng và vì vậy, không phải là nguồn kinh phí thiết yếu có thể cho vay.

Use of Funds

Sử dụng tiền

Loans

Cho vay

For most banks, loans are the primary use of their funds and the principal way in which they earn income. Loans are typically made for fixed terms, at fixed rates and are typically secured with real property; often the property that the loan is going to be used to purchase. While banks will make loans with variable or adjustable interest rates and borrowers can often repay loans early, with little or no penalty, banks generally shy away from these kinds of loans, as it can be difficult to match them with appropriate funding sources.

Đối với hầu hết các ngân hàng, cho vay là mục đích chính trong việc sử dụng quỹ tiền của họ và là cách chủ yếu đem lại thu nhập cho họ. Các khoản cho vay thường được thực hiện theo những kỳ hạn nhất định, với những mức lãi suất cố định và thường được bảo đảm bằng bất động sản, thường là tài sản mà khoản cho vay sẽ được sử dụng để mua. Mặc dù ngân hàng sẽ cho vay với những lãi suất có thể thay đổi hoặc có thể điều chỉnh và người đi vay thường có thể trả tiền vay sớm, kèm theo mức tiền phạt nho nhỏ hoặc không bị phạt, nhưng nhìn chung các ngân hàng thường tránh các kiểu cho vay này, vì khó có thể bù trừ chúng với những nguồn cấp vốn thích hợp.

Part and parcel of a bank's lending practices is its evaluation of the credit worthiness of a potential borrower and the ability to charge different rates of interest, based upon that evaluation. When considering a loan, banks will often evaluate the income, assets and debt of the prospective borrower, as well as the credit history of the borrower. The purpose of the loan is also a factor in the loan underwriting decision; loans taken out to purchase real property, such as homes, cars, inventory, etc., are generally considered less risky, as there is an underlying asset of some value that the bank can reclaim in the event of nonpayment.

Phần quan trọng trong hoạt động cho vay của ngân hàng là đánh giá khả năng chi trả của người đi vay tiềm năng và khả năng tính các mức lãi suất khác nhau, dựa vào sự đánh giá đó. Khi xem xét cho vay, ngân hàng sẽ đánh giá thu nhập, tài sản và nợ của người đi vay tương lai cũng như quá trình tín dụng của người đó. Mục đích của khoản vay cũng là một yếu tố trong việc quyết định bảo đảm cho vay; tiền vay dùng để mua tài sản thực, chẳng hạn như nhà cửa, xe cộ, hàng tồn kho, v.v. thường được coi là ít rủi ro, vì có tài sản cơ sở có giá trị mà ngân hàng có thể thu hồi trong trường hợp không trả nợ.

As such, banks play an under-appreciated role in the economy. To some extent, bank loan officers decide which projects, and/or businesses, are worth pursuing and are deserving of capital.

Như vậy, ngân hàng đóng một vai trò không được đánh giá đúng mức trong nền kinh tế. Trong chừng mực nào đó, cán bộ tín dụng ngân hàng quyết định dự án nào, và/hoặc doanh nghiệp nào, đáng theo đuổi và xứng đáng được vay vốn.

Consumer Lending

Cho vay tiêu dùng

Consumer lending makes up the bulk of North American bank lending, and of this, residential mortgages make up by far the largest share. Mortgages are used to buy residences and the homes themselves are often the security that collateralizes the loan. Mortgages are typically written for 30 year repayment periods and interest rates may be fixed, adjustable, or variable. Although a variety of more exotic mortgage products were offered during the U.S. housing bubble of the 2000s, many of the riskier products, including "pick-a-payment" mortgages and negative amortization loans, are much less common now.

Hoạt động cho vay tiêu dùng chiếm phần chủ yếu trong hoạt động cho vay của ngân hàng tại Bắc Mỹ, và trong số này, các khoản vay thế chấp nhà ở chiếm phần lớn nhất. Tiền vay thế chấp thường dùng để mua nhà cửa và bản thân các ngôi nhà thường là vật thế chấp để vay. Các hợp đồng vay thế chấp thường được soạn có thời hạn hoàn trả 30 năm và lãi suất có thể cố định, có thể điều chỉnh hoặc có thể thay đổi. Mặc dù nhiều sản phẩm cho vay thế chấp kỳ cục được chào mời trong giai đoạn bong bóng nhà đất của Mỹ những năm 2000, nhưng hiện nay nhiều sản phẩm rủi ro hơn đối với ngân hàng, bao gồm những khoản cho vay thế chấp lựa chọn thanh toán và khoản vay trả nợ âm (tiền trả hàng tháng dùng để trả lãi chứ không để trả tiền gốc), lại ít được khách hàng biết đến hơn.
to be continued
còn nữa
 
Đăng bởi: Binh-toong
Bình luận
Đăng bình luận
Bình luận
Đăng bình luận
Vui lòng đăng nhập để viết bình luận.