Từ điển
Dịch văn bản
 
Từ điển Anh - Việt
Tra từ
 
 
Dịch song ngữ - Y học - Sức khoẻ
Female reproductive system
Hệ sinh sản nữ
Both the male and female reproductive systems are essential for reproduction.
Cả hệ sinh sản nam lẫn nữ đều quan trọng đối với quá trình sinh sản.
About human reproduction
All living things reproduce. Reproduction — the process by which organisms make more organisms like themselves — is one of the things that sets living things apart from nonliving matter. But even though the reproductive system is essential to keeping a species alive, unlike other body systems, it's not essential to keeping an individual alive.
Tìm hiểu về sự sinh sản của con người
Tất cả các sinh vật sống đều nhân bản. Quá trình sinh sản là quá trình mà sinh vật có thể sản sinh ra nhiều sinh vật khác giống như mình – là một trong những điều làm cho sinh vật sống tách biệt khỏi một vật chất không sống nào đó. Nhưng mặc dù hệ sinh sản quan trọng đối với việc giữ cho các loài còn tồn tại thì nó cũng không giống như những cơ quan khác trong cơ thể – nó không thiết yếu để có thể làm cho cá nhân sinh vật ấy có thể sống được.
In the human reproductive process, two kinds of sex cells, or gametes, are involved. The male gamete, or sperm, and the female gamete, the egg or ovum, meet in the female's reproductive system to create a new individual.
Trong quá trình sinh sản của người, có 2 loại giao tử có liên quan: giao tử đực, hoặc tinh trùng, và giao tử cái, hoặc trứng gặp nhau trong hệ sinh sản của nữ để tạo ra một cá thể mới.
Both the male and female reproductive systems are essential for reproduction. The female needs a male to fertilize her egg, even though it is she who carries offspring through pregnancy and childbirth.
Cả hệ sinh sản nam lẫn nữ đều quan trọng đối với quá trình sinh sản. Nữ cần đến nam để làm cho trứng có thể thụ tinh, mặc dù chính người nữ mang con trong người suốt quá trình thai nghén và sinh con.
Humans, like other organisms, pass certain characteristics of themselves to the next generation through their genes, the special carriers of human traits. The genes that parents pass along are what make their children similar to others in their family, but also what make each child unique. These genes come from the male's sperm and the female's egg.
Con người cũng giống như những sinh vật khác, đều truyền một số đặc điểm nào đó cho thế hệ con cháu của mình qua gien – gien chính là vật mang những đặc điểm di truyền đặc biệt của con người. Gien mà bố mẹ truyền làm cho con cái có nhiều nét tương đồng với những người khác trong gia đình, nhưng cũng làm cho mỗi người con không ai giống ai. Các gien này có nguồn gốc từ tinh trùng của nam và trứng của nữ.
Most species have two sexes: male and female. Each sex has its own unique reproductive system. They are different in shape and structure, but both are specifically designed to produce, nourish, and transport either the egg or sperm.
Hầu hết các loài đều có 2 giới tính: đực và cái. Mỗi giới đều có một hệ sinh sản riêng biệt. Chúng khác biệt về hình dáng và cấu trúc, nhưng cả hai đều có cấu trúc đặc biệt để sinh sản, nuôi dưỡng, và vận chuyển cả trứng hoặc tinh trùng đi.
Components of the female reproductive system
Unlike the male, the human female has a reproductive system located entirely in the pelvis. The external part of the female reproductive organs is called the vulva, which means covering. Located between the legs, the vulva covers the opening to the vagina and other reproductive organs located inside the body.
Cấu tạo hệ sinh sản nữ
Không giống nam giới, phụ nữ có hệ sinh sản nằm hoàn toàn trong khung xương chậu. Bộ phận bên ngoài của cơ quan sinh sản nữ được gọi là âm hộ - lớp ngoài. Nằm giữa hai chân, âm hộ bao gồm khe dẫn đến âm đạo và các cơ quan sinh sản khác bên trong cơ thể.
The fleshy area located just above the top of the vaginal opening is called the mons pubis. Two pairs of skin flaps called the labia (which means lips) surround the vaginal opening. The clitoris, a small sensory organ, is located toward the front of the vulva where the folds of the labia join. Between the labia are openings to the urethra (the canal that carries urine from the bladder to the outside of the body) and vagina. Once girls become sexually mature, the outer labia and the mons pubis are covered by pubic hair.
Vùng thịt nằm ngay trên lỗ âm đạo được gọi là mu. Hai cặp mép da được gọi là môi (môi âm đạo) bao quanh lỗ âm đạo. Âm vật là một cơ quan cảm giác nhỏ, nằm phía trước âm hộ - nơi đây môi âm đạo dính liền với nhau. Giữa môi là khe đến niệu đạo (đây là khe vận chuyển nước tiểu từ bàng quang ra ngoài cơ thể) và âm đạo. Khi bạn gái trưởng thành về sinh dục thì môi ngoài và mu được che phủ bằng lớp lông mu.
A female's internal reproductive organs are the vagina, uterus, fallopian tubes, and ovaries.
Các cơ quan sinh sản bên trong của phụ nữ là âm đạo, tử cung, ống dẫn trứng, và buồng trứng.
The vagina is a muscular, hollow tube that extends from the vaginal opening to the uterus. The vagina is about 3 to 5 inches (8 to 12 centimeters) long in a grown woman. Because it has muscular walls, it can expand and contract. This ability to become wider or narrower allows the vagina to accommodate something as slim as a tampon and as wide as a baby. The vagina's muscular walls are lined with mucous membranes, which keep it protected and moist.
Âm đạo là một ống cơ rỗng kéo dài từ lỗ âm đạo đến tử cung. Âm đạo dài khoảng từ 3 đến 5 in-sơ (8 đến 12 xăng-ti-mét) đối với một người phụ nữ đã trưởng thành. Vì âm đạo có thành cơ nên nó có thể co và giãn được. Khả năng có thể nở rộng hoặc teo hẹp lại làm cho âm đạo có thể thích ứng được vật nhỏ như miếng băng vệ sinh dạng ống và to như một em bé. Bên trong thành cơ của âm đạo là màng nhầy (niêm mạc), có nhiệm vụ bảo vệ và làm ẩm âm đạo.
The vagina serves three purposes:
   1. It's where the penis is inserted during sexual intercourse.
   2. It's the pathway that a baby takes out of a woman's body during childbirth, called the birth canal.
   3. It provides the route for the menstrual blood (the period) to leave the body from the uterus.
Âm đạo có 3 mục đích
1. Là nơi chứa dương vật trong lúc giao hợp.
2. Đây là đường mà em bé có thể ra khỏi cơ thể của người mẹ trong khi sinh nở, được gọi là đường sinh
3. Đây là đường giúp máu kinh (kinh nguyệt) từ tử cung ra khỏi cơ thể. 
A thin sheet of tissue with one or more holes in it called the hymen partially covers the opening of the vagina. Hymens are often different from female to female. Most women find their hymens have stretched or torn after their first sexual experience, and the hymen may bleed a little (this usually causes little, if any, pain). Some women who have had sex don't have much of a change in their hymens, though.
Lớp mô mỏng có một hoặc nhiều lỗ nhỏ trên đó được gọi là màng trinh – màng trinh này chắn một phần của lỗ âm đạo. Mỗi người phụ nữ đều có màng trinh khác nhau. Đa số phụ nữ đều phát hiện ra màng trinh của mình bị kéo giãn hoặc rách sau lần quan hệ tình dục đầu tiên, và màng trinh này có thể bị chảy máu chút ít (nếu có cũng thuờng gây hơi đau). Mặc dù vậy, một số phụ nữ không thay đổi nhiều trong màng trinh của mình. 
The vagina connects with the uterus, or womb, at the cervix (which means neck). The cervix has strong, thick walls. The opening of the cervix is very small, which is why a tampon can never get lost inside a girl's body. During childbirth, the cervix can expand to allow a baby to pass.
Âm đạo nối liền với tử cung, hoặc dạ con ở cổ tử cung. Lỗ cổ tử cung rất nhỏ, khiến cho băng vệ sinh dạng ống không bao giờ bị lạc trong cơ thể của bạn gái. Trong khi sinh đẻ, cổ tử cung có thể nở ra giúp cho em bé ra ngoài.
The uterus is shaped like an upside-down pear, with a thick lining and muscular walls — in fact, the uterus contains some of the strongest muscles in the female body. These muscles are able to expand and contract to accommodate a growing fetus and then help push the baby out during labor. When a woman isn't pregnant, the uterus is only about 3 inches (7.5 centimeters) long and 2 inches (5 centimeters) wide.
Tử cung có hình giống như một quả lê lộn ngược, có niêm mạc và thành cơ dày – thực ra, tử cung chứa một số cơ mạnh nhất trong cơ thể của nữ giới. Những cơ này có thể co giãn để đựng được bào thai đang phát triển và giúp đẩy em bé ra ngoài trong lúc chuyển dạ. Khi người phụ nữ không có thai, tử cung chỉ dài khoảng 3 in-sơ (7,5 xăng-ti-mét) và rộng chừng 2 in-sơ (5 xăng-ti-mét).
At the upper corners of the uterus, the fallopian tubes connect the uterus to the ovaries. The ovaries are two oval-shaped organs that lie to the right and left of the uterus. They produce, store, and release eggs into the fallopian tubes in the process called ovulation. Each ovary measures about 1½ to 2 inches (4 to 5 centimeters) in a grown woman.
Ở góc trên của tử cung, ống dẫn trứng nối tử cung với buồng trứng. Buồng trứng là hai cơ quan hình bầu dục nằm nối ở vùng bên phải và bên trái của tử cung. Hai buồng trứng sản sinh, dự trữ, và làm rụng trứng vào ống dẫn trứng trong quá trình trụng trứng. Đối với một người phụ nữ đã trưởng thành thì mỗi buồng trứng dài khoảng từ 1½ đến 2 in-sơ (4 đến 5 xăng-ti-mét).
There are two fallopian tubes, each attached to a side of the uterus. The fallopian tubes are about 4 inches (10 centimeters) long and about as wide as a piece of spaghetti. Within each tube is a tiny passageway no wider than a sewing needle. At the other end of each fallopian tube is a fringed area that looks like a funnel. When an egg pops out of an ovary, it enters the fallopian tube.
Có hai ống dẫn trứng, mỗi ống dính liền với một bên tử cung. Các ống dẫn trứng dài chừng 4 in-sơ (10 xăng-ti-mét) và có bề rộng chừng 1 mẩu mì ống. Trong mỗi ống là một lối đi rất nhỏ có đường kính không quá 1 cây kim may. Ở đầu kia của mỗi ống dẫn trứng là vùng tua rua trông như một cái phễu. Khi trứng tách vọt ra khỏi buồng trứng, nó đi vào ống dẫn trứng.
The ovaries are also part of the endocrine system because they produce female sex hormones such as estrogen and progesterone.
Buồng trứng cũng nằm trong hệ nội tiết vì chúng tạo hoóc-môn sinh dục nữ như là hoóc-môn động dục nữ và hoóc-môn giới tính duy trì thai.
What the female reproductive system does
The female reproductive system enables a woman to:

* produce eggs (ova)
    * have sexual intercourse
    * protect and nourish the fertilized egg until it is fully developed
* give birth
Hệ sinh sản nữ có nhiệm vụ gì
Hệ sinh sản nữ giúp cho người nữ:
* sản sinh ra trứng
* giao hợp
* bảo vệ và nuôi trứng đã thụ tinh cho đến khi nó được phát triển đầy đủ
* sinh sản
Sexual reproduction couldn't happen without the sexual organs called the gonads. Although most people think of the gonads as the male testicles, both sexes actually have gonads: In females the gonads are the ovaries. The female gonads produce female gametes (eggs); the male gonads produce male gametes (sperm). After an egg is fertilized by the sperm, the fertilized egg is called the zygote.
Sinh sản hữu tính không thể xảy ra nếu thiếu cơ quan sinh dục được gọi là tuyến sinh dục. Mặc dù phần đông người ta cho rằng tuyến sinh dục là tinh hoàn của nam, nhưng thực ra thì cả 2 giới đều có tuyến sinh dục: ở nữ thì tuyến sinh dục là buồng trứng. Tuyến sinh dục nữ tạo ra giao tử cái (trứng) ; tuyến sinh dục nam tạo ra giao tử đực (tinh trùng). Sau khi trứng đã được thụ tinh bởi tinh trùng, thì trứng này được gọi là hợp tử.
When a baby girl is born, her ovaries contain hundreds of thousands of eggs, which remain inactive until puberty begins. At puberty, the pituitary gland, located in the central part of the brain, starts making hormones that stimulate the ovaries to produce female sex hormones, including estrogen. The secretion of these hormones causes a girl to develop into a sexually mature woman.
Khi bé gái được sinh ra, buồng trứng chứa hàng trăm ngàn trứng, vẫn ở trạng thái bất hoạt cho đến khi bắt đầu tuổi dậy thì. Ở tuổi dậy thì, tuyến yên, nằm ở phần não trung ương, bắt đầu tiết ra hoóc-môn làm kích thích buồng trứng để tạo ra hoóc-môn sinh dục nữ, bao gồm hoóc-môn động dục nữ. Quá trình tiết ra những loại hoóc-môn này làm cho bé gái phát triển thành một người phụ nữ trưởng thành về mặt tình dục.
Toward the end of puberty, girls begin to release eggs as part of a monthly period called the menstrual cycle. Approximately once a month, during ovulation, an ovary sends a tiny egg into one of the fallopian tubes.
Vào khoảng cuối giai đoạn dậy thì, bé gái bắt đầu rụng trứng – đây là quá trình nằm trong chu kỳ hằng tháng được gọi là chu kỳ kinh nguyệt. Khoảng mỗi tháng một lần, trong thời gian rụng trứng, buồng trứng làm rụng một quả trứng rất nhỏ vào một trong những ống dẫn trứng.
Unless the egg is fertilized by a sperm while in the fallopian tube, the egg dries up and leaves the body about 2 weeks later through the uterus — this is menstruation. Blood and tissues from the inner lining of the uterus combine to form the menstrual flow, which in most girls lasts from 3 to 5 days. A girl's first period is called menarche.
Nếu trứng không được tinh trùng làm thụ tinh trong thời gian còn ở ống dẫn trứng, thì trứng trở nên bất hoạt và rời khỏi cơ thể chừng khoảng 2 tuần sau qua đường tử cung – đây được gọi là kinh nguyệt. Máu và mô ở niêm mạc bên trong tử cung kết hợp tạo thành kinh nguyệt mà hầu hết các bạn gái đều hành kinh kéo dài từ 3 đến 5 ngày. Chu kỳ hành kinh đầu tiên của bạn gái được gọi là kinh nguyệt lần đầu.
It's common for women and girls to experience some discomfort in the days leading to their periods. Premenstrual syndrome (PMS) includes both physical and emotional symptoms that many girls and women get right before their periods, such as acne, bloating, fatigue, backaches, sore breasts, headaches, constipation, diarrhea, food cravings, depression, irritability, or difficulty concentrating or handling stress. PMS is usually at its worst during the 7 days before a girl's period starts and disappears once it begins.
Phái nữ thường hay cảm thấy khó chịu một vài ngày trước khi hành kinh. Hội chứng tiền kinh nguyệt (PMS) bao gồm cả triệu chứng vật lý lẫn triệu chứng xúc cảm mà nhiều bạn gái và nhiều phụ nữ mắc phải trước kỳ kinh của họ, chẳng hạn như mụn trứng cá, căng bụng, mệt mỏi, đau lưng, đau ngực, nhức đầu, táo bón, tiêu chảy, thèm ăn, trầm cảm, dễ cáu gắt, hoặc khó tập trung hoặc chế ngự stress. Hội chứng PMS thường trở nên dữ dội nhất trong vòng 1 tuần trước khi bạn gái bắt đầu hành kinh và thường sẽ biến mất khi kỳ kinh bắt đầu.
Many girls also experience abdominal cramps during the first few days of their periods caused by prostaglandins, chemicals in the body that make the smooth muscle in the uterus contract. These involuntary contractions can be either dull or sharp.
Nhiều bạn gái cũng có thể bị chuột rút ở bụng trong một vài ngày đầu hành kinh do nhóm các chất giống như hóoc-môn, các hoá chất trong cơ thể làm cho cơ trơn trong tử cung co bóp. Những đợt co thắt ngoại ý này có thể nhẹ hoặc có thể dữ dội.
It can take up to 2 years from menarche for a girl's body to develop a regular menstrual cycle. During that time, her body is adjusting to the hormones puberty brings. On average, the monthly cycle for an adult woman is 28 days, but the range is from 23 to 35 days.
Có thể phải mất tới 2 năm từ khi hành kinh lần đầu, cơ thể bạn gái mới có thể có chu kỳ kinh nguyệt đều đặn. Trong suốt thời gian đó, cơ thể phải điều chỉnh, thích nghi với các hoóc-môn dậy thì. Trung bình, vòng kinh hằng tháng của một người phụ nữ đã trưởng thành là 28 ngày, nhưng có thể dao động từ 23 đến 35 ngày.
Fertilization
If a female and male have sex within several days of the female's ovulation, fertilization can occur. When the male ejaculates (when semen leaves a male's penis), between 0.05 and 0.2 fluid ounces (1.5 to 6.0 milliliters) of semen is deposited into the vagina. Between 75 and 900 million sperm are in this small amount of semen, and they "swim" from the vagina through the cervix and uterus to meet the egg in the fallopian tube. It takes only one sperm to fertilize the egg.
Quá trình thụ tinh
Nếu người nam và người nữ có quan hệ tình dục trong những ngày rụng trứng thì quá trình thụ tinh có thể xảy ra. Khi người nam xuất tinh (lúc tinh dịch rời khỏi dương vật), thì có khoảng từ 0.05 đến 0.2 ao-xơ tinh dịch (1.5 đến 6.0 mi-li-lít) được bắn vào âm đạo. Khoảng 75 đến 900 triệu tinh trùng trong một lượng nhỏ tinh dịch này “bơi” từ âm đạo qua cổ tử cung và tử cung để gặp trứng trong ống dẫn trứng. Chỉ một tinh trùng thụ tinh với trứng.
About a week after the sperm fertilizes the egg, the fertilized egg (zygote) has become a multicelled blastocyst. A blastocyst is about the siz​e of a pinhead, and it's a hollow ball of cells with fluid inside. The blastocyst burrows itself into the lining of the uterus, called the endometrium. The hormone estrogen causes the endometrium to become thick and rich with blood. Progesterone, another hormone released by the ovaries, keeps the endometrium thick with blood so that the blastocyst can attach to the uterus and absorb nutrients from it. This process is called implantation.
Khoảng một tuần sau khi tinh trùng thụ tinh trứng, trứng đã thụ tinh (hợp tử) đã trở thành túi phôi đa bào. Túi phôi to gần bằng một đầu đinh ghim, đây là một túi tế bào rỗng chứa dịch bên trong. Túi phôi tự chui vào niêm mạc tử cung, được gọi là nội mạc tử cung. Hoóc-môn estrogen làm cho nội mạc tử cung trở nên dày hơn và chứa nhiều máu. Bên cạnh đó, hoóc-môn progesterone, đây là một loại hoóc-môn khác do buồng trứng tiết ra, có tác dụng làm cho nội mạc tử cung chứa đầy máu sao cho túi phôi có thể kết dính với tử cung và hấp thụ dưỡng chất từ đó. Quá trình này được gọi là quá trình nuôi cấy phôi.
As cells from the blastocyst take in nourishment, another stage of development, the embryonic stage, begins. The inner cells form a flattened circular shape called the embryonic disk, which will develop into a baby. The outer cells become thin membranes that form around the baby. The cells multiply thousands of times and move to new positions to eventually become the embryo.
Khi tế bào ở túi phôi hấp thu dưỡng chất thì một giai đoạn phát triển khác – giai đoạn phôi bắt đầu. Các tế bào bên trong tạo thành một hình dạng tròn phẳng được gọi là đĩa phôi, sẽ phát triển thành em bé. Các tế bào ngoài trở thành những màng mỏng bao quanh em bé. Những tế bào này nhân lên hàng ngàn lần và di chuyển đến những vị trí mới để cuối cùng trở thành phôi.
After approximately 8 weeks, the embryo is about the siz​e of an adult's thumb, but almost all of its parts — the brain and nerves, the heart and blood, the stomach and intestines, and the muscles and skin — have formed.
Sau khoảng gần 8 tuần, phôi to gần bằng ngón tay cái của người lớn, nhưng hầu như tất cả mọi bộ phận của phôi - não và thần kinh, tim và máu, dạ dày và ruột, và cơ và da - đã được hình thành.
During the fetal stage, which lasts from 9 weeks after fertilization to birth, development continues as cells multiply, move, and change. The fetus floats in amniotic fluid inside the amniotic sac. The fetus receives oxygen and nourishment from the mother's blood via the placenta, a disk-like structure that sticks to the inner lining of the uterus and connects to the fetus via the umbilical cord. The amniotic fluid and membrane cushion the fetus against bumps and jolts.
Trong suốt giai đoạn thai kỳ, kéo dài từ tuần thứ 9 sau khi thụ tinh đến lúc chào đời, quá trình phát triển diễn tiến vì tế bào nhân lên, di chuyển, và thay đổi. Bào thai nổi trong dịch ối nằm bên trong túi ối. Bào thai nhận ô–xy và dưỡng chất từ máu của người mẹ qua nhau thai – nhau thai là một cấu trúc giống như đĩa bám dính vào niêm mạc bên trong tử cung và nối liền với bào thai qua dây rốn. Nước ối và màng nệm bào thai giúp cho bào thai khỏi bị va đập và xóc nẩy. 
Pregnancy lasts an average of 280 days — about 9 months. When the baby is ready for birth, its head presses on the cervix, which begins to relax and widen to get ready for the baby to pass into and through the vagina. The mucus that has formed a plug in the cervix loosens, and with amniotic fluid, comes out through the vagina when the mother's water breaks.
Quá trình mang thai kéo dài trung bình 280 ngày - khoảng 9 tháng. Khi em bé đã chuẩn bị chào đời, đầu của nó đè lên cổ tử cung, cổ tử cung lúc này bắt đầu nở và giãn rộng ra để chuẩn bị cho em bé vào và đi qua âm đạo. Chất nhầy làm bít cổ tử cung bây giờ loãng ra, kèm với nước ối, đi ra qua âm đạo khi người mẹ vỡ ối.
When the contractions of labor begin, the walls of the uterus contract as they are stimulated by the pituitary hormone oxytocin. The contractions cause the cervix to widen and begin to open. After several hours of this widening, the cervix is dilated (opened) enough for the baby to come through. The baby is pushed out of the uterus, through the cervix, and along the birth canal. The baby's head usually comes first; the umbilical cord comes out with the baby and is cut after the baby is delivered.
Khi các cơn co thắt chuyển dạ bắt đầu thì thành tử cung cũng co lại vì bị kích thích do hoóc-môn tuyến yên tiết ra. Các cơn co thắt này làm cho cổ tử cung nở và bắt đầu mở. Sau vài tiếng đồng hồ thì cổ tử cung đã nở (mở) đủ rộng cho em bé có thể đi qua. Em bé được đẩy ra ngoài tử cung, qua cổ tử cung, và dọc theo đường sinh. Đầu của em bé thường ra trước tiên; dây rốn ra cùng cơ thể em bé và được cắt sau khi em bé chào đời.
The last stage of the birth process involves the delivery of the placenta, which at that point is called the afterbirth. After it has separated from the inner lining of the uterus, contractions of the uterus push it out, along with its membranes and fluids.
Giai đoạn cuối cùng trong quá trình sinh nở bao gồm việc làm sổ nhau thai, lúc này gọi là thời điểm sau sinh. Sau khi nhau thai tách khỏi niêm mạc bên trong tử cung, các cơn co thắt tử cung đẩy nó ra ngoài, cùng với màng và dịch.
Problems of the female reproductive system
Some girls might experience reproductive system problems, such as:
Problems of the vulva and vagina
    * Vulvovaginitis is an inflammation of the vulva and vagina. It may be caused by irritating substances (such as laundry soaps or bubble baths) or poor personal hygiene (such as wiping from back to front after a bowel movement). Symptoms include redness and itching in the vaginal and vulvar areas and sometimes vaginal discharge. Vulvovaginitis also can be caused by an overgrowth of Candida, a fungus normally present in the vagina.
Nhiều vấn đề của hệ sinh sản nữ
Một số bạn gái có thể mắc một số vấn đề về hệ sinh sản, như:
Vấn đề về âm hộ và âm đạo
* Viêm âm hộ-âm đạo là viêm âm hộ và âm đạo. Nó có thể gây ra do các chất kích thích (chẳng hạn như xà bông giặt ủi hoặc dầu tắm tạo bọt) hoặc vệ sinh cá nhân kém (chẳng hạn như lau từ sau ra trước sau khi đại tiện). Triệu chứng bao gồm đỏ và ngứa ở vùng âm hộ và âm đạo và đôi khi có cả khí hư. Viêm âm hộ-âm đạo cũng có thể gây ra do Nấm Candida phát triển quá nhanh, đây là một loại nấm thường xuất hiện trong âm đạo.
    * Nonmenstrual vaginal bleeding is most commonly due to the presence of a vaginal foreign body, often wadded-up toilet paper. It may also be due to urethral prolapse, in which the mucous membranes of the urethra protrude into the vagina and form a tiny, doughnut-shaped mass of tissue that bleeds easily. It also can be due to a straddle injury (such as when falling onto a gymnastics beam or bicycle frame) or vaginal trauma from sexual abuse.
* Xuất huyết âm đạo mà không hành kinh thường thấy nhất là do có dị vật trong âm đạo, thường là giấy vệ sinh bị nhét chặt. Cũng có thể nguyên nhân là do sa niệu đạo, trong đó niêm mạc niệu đạo lồi ra thò vào âm đạo và tạo thành khối mô có hình dạng như cái bánh rán rất nhỏ có thể chảy máu rất dễ dàng. Cũng có thể là do chấn thương khi giang 2 chân (chẳng hạn như khi ngã lên xà thể dục hoặc ngã lên sườn xe đạp) hoặc chấn thương âm đạo do lạm dụng tình dục.
    * Labial adhesions, the sticking together or adherence of the labia in the midline, usually appear in infants and young girls. Although there are usually no symptoms associated with this condition, labial adhesions can lead to an increased risk of urinary tract infection. Sometimes topical estrogen cream is used to help separate the labia.
* Môi âm đạo dính chặt nhau, đây là tình trạng môi âm đạo dính liền nhau ở đường giữa, thường xảy ra ở trẻ sơ sinh và các bé gái nhỏ tuổi. Mặc dù thường không có triệu chứng gì liên quan đến chứng bệnh này, nhưng chứng dính môi có thể làm cho nguy cơ nhiễm trùng đường tiểu tăng cao. Đôi khi bệnh nhân có thể thoa kem estrogen tại chỗ để giúp làm cho môi không còn dính nhau nữa.
Problems of the ovaries and fallopian tubes
    * Ectopic pregnancy occurs when a fertilized egg, or zygote, doesn't travel into the uterus, but instead grows rapidly in the fallopian tube. A woman with this condition can develop severe abdominal pain and should see a doctor because surgery may be necessary.
Vấn đề ở buồng trứng và ống dẫn trứng
* Thai ngoài tử cung xảy ra khi trứng đã thụ tinh, hoặc hợp tử, không vào tử cung mà phát triển nhanh chóng trong ống dẫn trứng. Phụ nữ bị thai ngoài tử cung có thể bị đau bụng dữ dội và nên đến khám bác sĩ vì có thể cần phải được phẫu thuật (mổ).
    * Endometriosis occurs when tissue normally found only in the uterus starts to grow outside the uterus — in the ovaries, fallopian tubes, or other parts of the pelvic cavity. It can cause abnormal bleeding, painful periods, and pelvic pain.
* Bệnh lạc nội mạc tử cung xảy ra khi mô thường chỉ ở tử cung bắt đầu phát triển bên ngoài tử cung - trong buồng trứng, ống dẫn trứng, hoặc các bộ phận khác của khoang xương chậu. Nó có thể gây xuất huyết bất thường, đau bụng kinh, và đau khung xương chậu.
    * Ovarian tumors, although they're rare, can occur. Girls with ovarian tumors may have abdominal pain and masses that can be felt in the abdomen. Surgery may be needed to remove the tumor.
* Khối u buồng trứng, mặc dù bệnh này hiếm gặp, nhưng cũng có thể xảy ra. Bạn gái bị khối u buồng trứng có thể bị đau bụng và có thể cảm giác thấy nhiều khối u trong bụng. Bệnh nhân có thể cần phải được phẫu thuật để cắt bỏ khối u.
    * Ovarian cysts are noncancerous sacs filled with fluid or semisolid material. Although they are common and generally harmless, they can become a problem if they grow very large. Large cysts may push on surrounding organs, causing abdominal pain. In most cases, cysts will disappear on their own and treatment is unnecessary. If the cysts are painful, a doctor may prescribe birth control pills to alter their growth or they may be removed by a surgeon.
* U nang buồng trứng là những túi (bao) không phải là do ung thư gây ra, bên trong có chứa dịch hoặc chất sền sệt. Mặc dù bệnh này cũng thường thấy và không gây hại gì, nhưng chứng có thể trở nên rắc rối nếu phát triển to lên quá nhiều. Các nang lớn này có thể đè/ ép những cơ quan lân cận đó, gây đau bụng. Trong hầu hết các trường hợp, nang sẽ tự biến mất và không cần phải điều trị gì. Nếu các nang đó làm bạn đau nhức, bác sĩ có thể kê toa cho sử dụng thuốc tránh thai để làm thay đổi quá trình tăng trưởng của nang hoặc bác sĩ phẫu thuật có thể cắt bỏ chúng đi.
    * Polycystic ovary syndrome is a hormone disorder in which too many male hormones (androgens) are produced by the ovaries. This condition causes the ovaries to become enlarged and develop many fluid-filled sacs, or cysts. It often first appears during the teen years. Depending on the type and severity of the condition, it may be treated with drugs to regulate hormone balance and menstruation.
* Hội chứng buồng trứng đa u nang là tình trạng rối loạn hoóc-môn trong đó buồng trứng tiết ra quá nhiều hoóc-môn nam (hoóc-môn nam tính). Bệnh này làm cho buồng trứng trở nên to hơn và hình thành nên nhiều túi chứa đầy dịch hoặc hình thành nên nang. Thông thường thì bệnh xuất hiện ban đầu ở lứa tuổi thanh thiếu niên. Tùy vào kiểu bệnh và mức độ trầm trọng như thế nào mà người ta có thể điều trị bằng thuốc để làm điều chỉnh cân bằng hoóc-môn và điều hoà kinh nguyệt.
    * Ovarian torsion, or the twisting of the ovary, can occur when an ovary becomes twisted because of a disease or a developmental abnormality. The torsion blocks blood from flowing through the blood vessels that supply and nourish the ovaries. The most common symptom is lower abdominal pain. Surgery is usually necessary to correct it.
* Tình trạng xoắn buồng trứng có thể xảy ra khi buồng trứng trở nên bị xoắn do một chứng bệnh nào đó gây ra hoặc là do sự phát triển bất thường nào đó. Bệnh này làm ngăn không cho máu lưu thông qua các mạch máu cung cấp máu và nuôi buồng trứng. Triệu chứng thường gặp nhất là đau bụng dưới. Người ta thường cần phải phẫu thuật để điều chỉnh lại tình trạng xoắn này.
Menstrual problems
A variety of menstrual problems can affect girls, including:
    * Dysmenorrhea is when a girl has painful periods.
    * Menorrhagia is when a girl has a very heavy periods with excess bleeding.
    * Oligomenorrhea is when a girl misses or has infrequent periods, even though she's been menstruating for a while and isn't pregnant.
    * Amenorrhea is when a girl has not started her period by the time she is 16 years old or 3 years after starting puberty, has not developed signs of puberty by age 14, or has had normal periods but has stopped menstruating for some reason other than pregnancy.
Vấn đề kinh nguyệt
Bạn gái có thể mắc nhiều vấn đề về kinh nguyệt, bao gồm:
* Thống kinh (đau bụng kinh) – làm cho bạn gái cảm thấy đau đớn khi có kinh.
* Rong kinh – bạn gái có kinh nguyệt rất nhiều và xuất huyết dài ngày.
* Chứng thưa kinh nguyệt – bạn gái trễ kinh hoặc hành kinh không đều, mặc dù đã có kinh một thời gian rồi và không phải là có thai.
* Tắt kinh – bạn gái không bắt đầu hành kinh ở tuổi 16 hoặc sau khi dậy thì 3 năm, chưa phát triển dấu hiệu dậy thì ở tuổi 14, hoặc hành kinh bình thường nhưng ngưng không xuất hiện kinh nguyệt nữa vì một lý do gì đó chứ không phải là mang thai.
Infections of the female reproductive system
    * Sexually transmitted infections (STIs). These include infections and diseases such as pelvic inflammatory disease (PID), human immunodeficiency virus/acquired immunodeficiency syndrome (HIV/AIDS), human papillomavirus (HPV, or genital warts), syphilis, chlamydia, gonorrhea, and genital herpes (HSV). Most are spread from one person to another by sexual contact.
Bệnh nhiễm trùng ở hệ sinh sản nữ
* Bệnh lây nhiễm qua đường tình dục (STIs). Những bệnh này gồm bệnh nhiễm trùng và các bệnh như viêm khung chậu (PID), vi rút HIV/ hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải (HIV/AIDS), vi-rút gây bệnh mụn cơm trên người (HPV, hoặc mụn cóc ở bộ phận sinh dục), giang mai, bệnh lây qua đường tình dục, bệnh lậu, và bệnh sùi mào gà (HSV). Đa số các bệnh này đều lây truyền từ người này sang người khác bằng con đường quan hệ tình dục.
    * Toxic shock syndrome. This uncommon illness is caused by toxins released into the body. It can produce high fever, diarrhea, vomiting, and shock.
* Hội chứng sốc nhiễm độc. Chứng bệnh hiếm thấy này gây ra do nhiều độc tố được tiết vào cơ thể. Nó có thể gây sốt cao, tiêu chảy, ói mửa, và sốc.
If you think your daughter may have symptoms of a problem with her reproductive system or if you have questions about her growth and development, talk to your doctor — many problems with the female reproductive system can be treated.
Nếu nghĩ rằng con gái mình có thể bị những triệu chứng bệnh ở hệ sinh sản hoặc nếu có thắc mắc về quá trình phát triển của con mình, bạn nên nói chuyện với bác sĩ – bác sĩ có thể điều trị nhiều vấn đề xảy ra ở hệ sinh sản nữ.
 
Đăng bởi: hoahamtieu
Bình luận
Đăng bình luận
4 Bình luận
dinoma(17/08/2012 16:33:15)
To Ihbaolv: Hi man, what comments i can make upon such those impeccable translations. Haha. I've been reading The Twilight series translated by phuongmy these days, since reading academic articles all the time is so boring. OK, this time I'm gonna be back with the computer-obsessed guy and show him what English is.
hoahamtieu(17/08/2012 08:44:28)
Sorry for my absence for a rather long time. Thank you! Have a nice working day!
lhbaolv(17/08/2012 08:44:10)
@dinoma: any comment on my translation?
dinoma(16/08/2012 15:43:09)
Way to go. Thought that you would never show up again. Welcome back!
Đăng bình luận
Vui lòng đăng nhập để viết bình luận.