Từ điển
Dịch văn bản
 
Từ điển Anh - Việt
Tra từ
 
 
Dịch song ngữ - Kinh tế
Commercial Banking - What Banks Do
Chức năng của ngân hàng thương mại
An illustration of this very basic concept can be found in the old "3-6-3 Rule," a tongue-in-cheek "rule" that said a banker would pay out 3% for deposits, charge 6% for loans and hit the golf course by 3 p.m.
Minh hoạ cho khái niệm rất cơ bản này là “quy tắc” 3-6-3 trước đây, một “quy tắc” có tính mỉa mai, rằng chủ ngân hàng sẽ trả lãi 3% tiền gửi, tính lãi 6% tiền cho vay và đi đánh gôn lúc 3 giờ chiều.
Accept Deposits / Make Loans
Nhận tiền gửi/Cho vay
At the most basic level, what banks do is fairly simple. Banks accept deposits from customers, raise capital from investors or lenders, and then use that money to make loans, buy securities and provide other financial services to customers. These loans are then used by people and businesses to buy goods or expand business operations, which in turn leads to more deposited funds that make their way to banks.
Ở mức cơ bản nhất, chức năng của ngân hàng tương đối đơn giản. Ngân hàng nhận tiền gửi của khách hàng, huy động vốn từ nhà đầu tư hoặc người cho vay, và sau đó dùng số tiền ấy cho vay, mua chứng khoán và cung cấp các dịch vụ tài chính khác cho khách hàng. Rồi thì những khoản vay này được mọi người hoặc các doanh nghiệp dùng để mua hàng hoá hay mở rộng hoạt động kinh doanh, đến lượt mình, những việc này dẫn đến nhiều tiền gửi hơn vào ngân hàng.
If banks can lend money at a higher interest rate than they have to pay for funds and operating costs, they make money. An illustration of this very basic concept can be found in the old "3-6-3 Rule," a tongue-in-cheek "rule" that said a banker would pay out 3% for deposits, charge 6% for loans and hit the golf course by 3 p.m.
Nếu ngân hàng có thể cho vay với lãi suất cao hơn mức họ phải trả vốn và chi phí hoạt động, thì ngân hàng kiếm được tiền. Minh hoạ cho khái niệm rất cơ bản này là “quy tắc” 3-6-3 trước đây, một “quy tắc” có tính mỉa mai, rằng chủ ngân hàng sẽ trả lãi 3% tiền gửi, tính lãi 6% tiền cho vay và đi đánh gôn lúc 3 giờ chiều.
Provide Safety
Cung cấp sự an toàn
Banks also provide security and convenience to their customers. Part of the original purpose of banks, and the goldsmiths that predated them, was to offer customers safe keeping for their money. Of course, this was back in a time when a person's wealth consisted of actual gold and silver coins, but to a large extent this function is still relevant. By keeping physical cash at home, or in a wallet, there are risks of loss due to theft and accidents, not to mention the loss of possible income from interest. With banks, consumers no longer need to keep large amounts of currency on hand; transactions can be handled with checks, debit cards or credit cards, instead.
Ngân hàng còn cung cấp sự thuận tiện và an toàn cho khách hàng của mình. Nhiệm vụ hướng đến đầu tiên của ngân hàng, và những người thợ kim hoàn xuất hiện trước họ, là giữ tiền giùm khách hàng trong két sắt. Dĩ nhiên, chuyện này xảy ra vào thời mà tài sản của một người nào đó là những đồng tiền vàng và bạc thực sự, nhưng trong một chừng mực nhất định, chức năng này ngày nay vẫn còn ít nhiều. Việc giữ tiền mặt ở nhà, hoặc trong ví, có nhiều rủi ro như bị mất trộm hay tai nạn, chưa kể mất thu nhập có thể có từ tiền lãi. Gửi ngân hàng, khách hàng không cần phải giữ số lượng tiền mặt lớn trong tay nữa; thay vào đó, có thể xử lý các giao dịch bằng chi phiếu, thẻ tín dụng hay thẻ ghi nợ.
While banks do not keep gold or silver bullion as currency on hand anymore, many, if not most, banks still maintain vaults and will rent out space to customers, in the form of safe deposit boxes. This allows customers to keep precious or irreplaceable items in a secure setting and gives the bank an opportunity to earn a little extra money, without risk to its capital.
Khi mà các ngân hàng không giữ vàng bạc nén như là tiền tệ sẵn có nữa thì nhiều ngân hàng, nếu không muốn nói là hầu hết, vẫn còn những hầm an toàn và sẽ cho khách hàng thuê không gian, dưới dạng những hộp ký thác an toàn. Việc này cho phép khách hàng giữ tài sản quý giá hoặc những thứ không thể thay thế được ở nơi an toàn và cho ngân hàng cơ hội kiếm thêm ít tiền mà không có rủi ro với vốn của mình.
Act as Payment Agents
Làm trung gian thanh toán
Banks also serve often under-appreciated roles as payment agents within a country and between nations. Not only do banks issue debit cards that allow account holders to pay for goods with the swipe of a card, they can also arrange wire transfers with other institutions. Banks essentially underwrite financial transactions by lending their reputation and credibility to the transaction; a check is basically just a promissory note between two people, but without a bank's name and information on that note, no merchant would accept it. As payment agents, banks make commercial transactions much more convenient; it is not necessary to carry around large amounts of physical currency when merchants will accept the checks, debit cards or credit cards that banks provide.
Ngân hàng còn đảm nhiệm những vai trò thường không được đánh giá đúng mức như làm trung gian thanh toán trong phạm vi một quốc gia và giữa các quốc gia. Ngân hàng không chỉ phát hành thẻ ghi nợ để chủ tài khoản trả tiền mua hàng bằng việc quét nhận dạng thẻ, họ còn có thể thực hiện các giao dịch chuyển khoản qua điện thoại hay hệ thống điện tử với các tổ chức khác. Về cơ bản ngân hàng bảo lãnh các giao dịch tài chính bằng cách làm cho giao dịch thêm uy tín và có danh tiếng; thực chất một chi phiếu chỉ là một giấy nợ giữa hai người, nhưng nếu không có tên và thông tin của ngân hàng trên cái phiếu đó thì không thương buôn nào chấp nhận nó cả. Với vai trò trung gian thanh toán, ngân hàng làm cho các giao dịch thương mại trở nên tiện lợi hơn nhiều; không nhất thiết phải mang theo nhiều tiền mặt đi khắp nơi khi các thương buôn sẽ chấp nhận những chi phiếu, thẻ ghi nợ hay thẻ tín dụng do ngân hàng cung cấp.
 
Đăng bởi: Binh-toong
Bình luận
Đăng bình luận
Bình luận
Đăng bình luận
Vui lòng đăng nhập để viết bình luận.