Từ điển
Dịch văn bản
 
Từ điển Anh - Việt
Tra từ
 
 
Dịch song ngữ - Y học - Sức khoẻ
What is vitamin D? What are the benefits of vitamin D?
Vitamin D là gì? Những lợi ích của vitamin D là gì?
Vitamin D is a steroid vitamin, a group of fat-soluble prohormones, which encourages the absorption and metabolism of calcium and phosphorous. People who are exposed to normal quantities of sunlight do not need vitamin D supplements because sunlight promotes sufficient vitamin D synthesis in the skin.
Vitamin D là một vitamin xtê-rô-ít, một nhóm các prohormone tan trong chất béo, khuyến khích sự hấp thu và chuyển hóa canxi và phốt pho. Những người được tiếp xúc với ánh sáng mặt trời đủ thì không cần bổ sung vitamin D vì ánh sáng mặt trời thúc đẩy sự tổng hợp vitamin D cần thiết trong da.
Five forms of vitamin D have been discovered, vitamin D1, D2, D3, D4, D5. The two forms that seem to matter to humans the most are vitamins D2 (ergocalciferol) and D3 (cholecalciferol). 

5 dạng vitamin D đã được phát hiện, vitamin D1, D2, D3, D4, D5. 2 dạng có vẻ như quan trọng nhất đối với con người là vitamin D2 (ergocalciferol) và D3 (Cholecalciferol).

Researchers at the University of Minnesota found that Vitamin D levels in the body at the start of a low-calorie diet predict weight loss success, suggesting a possible role for vitamin D in weight loss.

Các nhà nghiên cứu tại Đại học Minnesota tìm thấy rằng các mức Vitamin D trong cơ thể tại điểm bắt đầu của một chế độ ăn uống có hàm lượng calo thấp được dự đoán sẽ giảm cân thành công, cho thấy vai trò có thể của vitamin D trong việc giảm cân.

Data collected from the National Health and Nutrition Examination Survey (NHANES), USA found that 9% (7.6 million) of children across the USA, was vitamin D deficient (defined as less than 15 ng/mL of blood), while another 61 percent, or 50.8 million, was vitamin D insufficient (15 to 29 ng/mL) (reference "We expected the prevalence of vitamin D deficiency would be high, but the magnitude of the problem nationwide was shocking," says lead author Juhi Kumar, M.D., M.P.H., a fellow in pediatrics at Children's Hospital at Montefiore Medical Center, The University Hospital and Academic Medical Center for Albert Einstein College of Medicine.

Dữ liệu thu thập từ Nghiên Cứu về Sức Khỏe và Dinh Dưỡng Quốc Gia (NHANES), Hoa Kỳ, thấy rằng 9% (7,6 triệu) trẻ em trên khắp Hoa Kỳ bị thiếu vitamin D (được định nghĩa là ít hơn 15 ng / ml máu), trong khi 61% khác, hoặc 50,8 triệu trẻ, là không có đủ vitamin D (15 đến 29 ng / mL) (tham khảo “Chúng tôi dự kiến tỷ lệ thiếu vitamin D sẽ cao, nhưng tầm quan trọng của vấn đề trong phạm vi cả nước đã gây sốc”, theo tác giả chính, bác sĩ Juhi Kumar, một nghiên cứu sinh tại khoa nhi tại Bệnh viện nhi tại Trung tâm y tế Montefiore, Bệnh viện Đại học và Trung tâm Y tế thuộc trường Đại học Y khoa Albert Einstein..

Vitamin D for humans is obtained from sun exposure, food and supplements. It is biologically inert and has to undergo two hydroxylation reactions to become active in the body. The active form of vitamin D in the body is called Calcitriol (1,25-Dihydroxycholecalciferol).

Vitamin D cho con người thu được từ sự tiếp xúc với ánh nắng mặt trời, thức ăn và thực phẩm bổ sung. Nó trơ về mặt sinh học và phải trải qua 2 phản ứng thủy phân để trở nên có hoạt tính trong cơ thể. Dạng có hoạt tính của vitamin D trong cơ thể được gọi là Calcitriol (1,25 Dihydroxycholecalciferol).

Calcitriol promotes the absorption of calcium and phosphorus from food in the gut and reabsorption of calcium in the kidneys - this increases the flow of calcium in the bloodstream. This is essential for the normal mineralization of bone and preventing hypocalcemic tetany. Hypocalcemic tetany is a low calcium condition in which the patient has overactive neurological reflexes, spasms of the hands and feet, cramps and spasms of the voice box (larynx). Calcitriol also plays a key role in the maintenance of many organ systems.

Calcitriol thúc đẩy sự hấp thu canxi và phốt pho từ thức ăn trong ruột và tái hấp thu canxi trong thận - điều này làm tăng lưu lượng canxi trong máu. Điều này hết sức quan trọng cho sự khoáng hoá bình thường của xương và ngăn ngừa chứng co giật do hạ canxi máu. Co giật do hạ canxi máu là tình trạng canxi thấp trong đó bệnh nhân có phản xạ thần kinh hoạt động quá mức, co thắt của bàn tay và bàn chân, chuột rút và co thắt của thanh quản (thanh quản). Calcitriol cũng đóng một vai trò then chốt trong việc duy trì nhiều hệ cơ quan.

Various forms of vitamin D

Các dạng khác nhau của vitamin D

We know about 5 forms of vitamin D, of which vitamins D2 and D3 are the major forms as far as humans are concerned. They are known collectively as calciferol. 

Chúng ta biết về 5 dạng của vitamin D, trong đó có vitamin D2 và D3 là các dạng chính mà từ lâu con người đã quan tâm. Chúng được gọi chung là calciferol.

Vitamin D1, molecular compound of ergocalciferol with lumisterol. 

Vitamin D1, hợp chất phân tử của ergocalciferol với lumisterol.

Vitamin D2, ergocalciferol (made from ergosterol). 


It is produced by invertebrates (animals without a spine, vertebral column), fungus and plants in response to sunlight (UV irradiation). Humans and other vertebrates do not produce vitamin D2. We don't know much about what vitamin D2 does in invertebrates. We know that ergosterol is a good absorber of ultraviolet radiation which can damage DNA, RNA and protein; consequently many scientists believe it may serve as a sunscreen that protects organisms from sunlight damage. 
Vitamin D2, ergocalciferol (được tạo thành từ ergosterol).

Nó được sản xuất bởi động vật không xương sống (động vật không có cột sống, xương sống), nấm và thực vật phản ứng với ánh sáng mặt trời (chiếu xạ tia cực tím). Con người và các động vật có xương sống khác không sản xuất vitamin D2. Chúng ta không biết nhiều về tác dụng của vitamin D2 trong động vật không xương sống. Chúng ta biết rằng ergosterol là chất hấp thụ tốt bức xạ cực tím có thể gây tổn hại ADN, ARN và prô-tê-in, do đó nhiều nhà khoa học tin rằng nó có thể đóng vai trò như là một loại kem chống nắng bảo vệ sinh vật khỏi bị tổn hại bởi ánh nắng mặt trời.
Vitamin D3, cholecalciferol (made from 7-dehydrocholesterol). 
Vitamin D3 is made in the skin when 7-dehydrocholesterol reacts with ultraviolet light at 270-300 nm wavelengths - peak vitamin D3 production occurs between 295-297 nm. It is only when the UV index is greater than 3 that these UVB wavelengths are present. 

A UV index of more than 3 occurs every day in the tropics, every day during some of spring, all of summer, and parts of autumn in temperate areas, and hardly ever at all in the arctic circles. Temperate regions are all regions outside the tropics and arctic circles. The number of days of the year when the UV index is greater than 3 become fewer the further you move away from the tropics. 

A human requires ten to fifteen minutes of sun exposure at least twice a week on the face, arms, hands, or back without sunscreen with a greater than 3 UV index for adequate amounts of vitamin D3. Longer exposure results in the extra vitamin supply being degraded as fast as it is generated. 
Vitamin D3, cholecalciferol (được tạo thành từ 7-dehydrocholesterol).
Vitamin D3 được tạo thành trong da khi 7-dehydrocholesterol phản ứng với ánh sáng tử ngoại ở bước sóng 270-300 nm và sự sản xuất vitamin D3 tối đa diễn ra ở bước sóng 295-297 nm. Chỉ khi chỉ số UV lớn hơn 3 thì các bước sóng UVB này mới hiện diện. 

Chỉ số UV lớn hơn 3 xảy ra mỗi ngày ở vùng nhiệt đới, mỗi ngày trong một số mùa xuân, hè, và một phần mùa thu ở vùng ôn đới, và hầu như không bao giờ xảy ra tại vòng Bắc cực. Vùng ôn đới là tất cả các khu vực bên ngoài vùng nhiệt đới và các vòng Bắc cực. Số ngày trong năm khi chỉ số UV lớn hơn 3 ngày càng ít đi các bạn tiếp tục di chuyển xa khỏi vùng nhiệt đới.

Một người đòi hỏi phải tiếp xúc với nắng 10-15 phút ít nhất hai lần một tuần trên mặt, cánh tay, bàn tay, hoặc lưng mà không cần kem chống nắng có chỉ số UV lớn hơn 3 để có đủ lượng vitamin D3. Tiếp xúc lâu hơn dẫn đến lượng vitamin được cung cấp thêm sẽ bị xuống cấp nhanh như nó được tạo ra.
Vitamin D4, 22-dihydroergocalciferol. 

Vitamin D4, 22-dihydroergocalciferol. 

Vitamin D5, sitocalciferol (made from 7-dehydrositosterol). 

Vitamin D5, sitocalciferol (được tạo thành từ 7-dehydrositosterol). 

Which is more important for humans, vitamins D2 or D3?

Vitamin D2 hay D3 quan trọng hơn đối với con người?

Both vitamins D2 and D3 are used in human nutritional supplements. Pharmaceutical forms include calcitriol (1alpha, 25-dihydroxycholecalciferol), doxercalciferol and calcipotriene. The majority of scientists state that D2 and D3 are equally effective in our bloodstream. However, some say that D3 is more effective. Animal experiments, specifically on rats, indicate that D2 is more effective than D3.

Cả hai loại vitamin D2 và D3 được sử dụng trong các chất dinh dưỡng bổ sung cho con người. Các dạng dược phẩm bao gồm calcitriol (1alpha, 25 dihydroxycholecalciferol), doxercalciferol và calcipotriene. Phần lớn các nhà khoa học cho là là vitamin D2 và D3 đều có giá trị hiệu quả như nhau trong máu của chúng ta. Tuy nhiên, một số nói rằng D3 hiệu quả hơn.

What do we need vitamin D for? 

Chúng ta cần vitamin D để làm gì?

It is crucial for the absorption and metabolism of calcium and phosphorous, which have various functions, especially the maintenance of healthy bones.
It is an immune system regulator.
It may be an important way to arm the immune system against disorders like the common cold, say scientists from the University of Colorado Denver School of Medicine, Massachusetts General Hospital and Children's Hospital Boston.
It may reduce the risk of developing multiple sclerosis. Multiple sclerosis is much less common the nearer you get to the tropics, where there is much more sunlight, according to Dennis Bourdette, chairman of the Department of Neurology and director of the Multiple Sclerosis and Neuroimmunology Center at Oregon Health and Science University, USA.
Vitamin D may have a key role in helping the brain to keep working well in later life, according to a study of 3000 European men between the ages of 40 and 79.

Vitamin D is probably linked to maintaining a healthy body weight, according to research carried out at the Medical College of Georgia, USA.
It can reduce the severity and frequency of asthma symptoms, and also the likelihood of hospitalizations due to asthma, researchers from Harvard Medical School found after monitoring 616 children in Costa Rica.
It has been shown to reduce the risk of developing rheumatoid arthritis in women.
A form of vitamin D could be one of our body's main protections against damage from low levels of radiation, say radiological experts from the New York City Department of Health and Mental Hygiene.
Various studies have shown that people with adequate levels of vitamin D have a significantly lower risk of developing cancer, compared to people with lower levels. Vitamin D deficiency was found to be prevalent in cancer patients regardless of nutritional status, in a study carried out by Cancer Treatment Centers of America.
Nó rất quan trọng cho sự hấp thu và chuyển hóa canxi và phốt pho, các chất mà có những chức năng khác nhau, đặc biệt là việc duy trì xương khỏe mạnh.
Nó là chất điều hòa hệ miễn dịch.
Nó có thể là một cách quan trọng để trang bị cho hệ thống miễn dịch chống lại các rối loạn như cảm lạnh thông thường, theo các nhà khoa học từ Đại học Y khoa Colorado Denver, Bệnh viện đa khoa Massachusetts và Bệnh viện Nhi Boston.
Nó có thể làm giảm nguy cơ phát triển bệnh đa xơ cứng. Đa xơ cứng ít phổ biến hơn nhiều khi bạn càng ở gần vùng nhiệt đới hơn, nơi có nhiều ánh sáng mặt trời hơn, theo Dennis Bourdette, chủ tịch của Khoa Thần kinh học và là giám đốc Trung tâm Miễn dịch học thần kinh và Bệnh đa xơ cứng tại Đại học Y tế và Khoa Học Oregon, Hoa Kỳ.

Vitamin D có thể có một vai trò quan trọng trong việc giúp não hoạt động tốt trong cuộc sống sau này, theo một nghiên cứu trên 3.000 người đàn ông châu Âu trong độ tuổi từ 40 đến 79.
Vitamin D có thể liên kết với việc duy trì một trọng lượng cơ thể khỏe mạnh, theo nghiên cứu thực hiện tại trường Cao đẳng Y khoa Georgia, Hoa Kỳ.
Nó có thể làm giảm mức độ nghiêm trọng và tần số của các triệu chứng hen suyễn, cũng như khả năng nhập viện do bệnh suyễn, các nhà nghiên cứu từ Đại học y Harvard đã nhận thấy sau khi theo dõi 616 trẻ em ở Costa Rica.
Nó đã được chứng minh có tác dụng giảm nguy cơ phát triển viêm khớp kinh niên ở phụ nữ.
Một dạng của vitamin D có thể là một trong những yếu tố bảo vệ chính cơ thể của chúng ta chống lại sự tổn hại từ các mức thấp của bức xạ, theo các chuyên gia bức xạ từ Cơ quan Y tế và Sức khỏe Tâm thần Thành phố New York.
Các nghiên cứu khác nhau đã chỉ ra rằng những người có đủ lượng vitamin D có nguy cơ phát triển ung thư thấp hơn đáng kể so với những người có mức vitamin D thấp hơn. Thiếu hụt vitamin D đã được tìm thấy phổ biến ở những bệnh nhân ung thư bất kể tình trạng dinh dưỡng của họ, trong một nghiên cứu thực hiện bởi Trung tâm điều trị ung thư của Mỹ.
Sunlight and vitamin D requirements

Ánh nắng và nhu cầu vitamin D

If you live in the tropics and can expose your unprotected skin to two sessions of 15 minutes of sunlight each week your body will naturally produce adequate amounts of vitamin D. The following factors may reduce your body's vitamin D synthesis: 

Nếu bạn sống ở vùng nhiệt đới và có thể tiếp xúc da trần với ánh nắng mặt trời mỗi tuần 2 lần, mỗi lần 15 phút, cơ thể của bạn tự nhiên sẽ sản xuất đủ lượng vitamin D. Các yếu tố sau đây có thể làm giảm sự tổng hợp vitamin D của cơ thể:

· If you live far from the equator, your sunlight exposure will be less during many months of the year. 
· Cloud cover
· Smog
· Sunscreens
· Nếu bạn ở xa đường xích đạo, sự tiếp xúc với ánh sáng mặt trời của bạn sẽ ít hơn trong nhiều tháng trong năm.
· Mây che phủ
· Khói
· Kem chống nắng
If your body cannot produce enough vitamin D because of insufficient sunlight exposure you will need to obtain it from foods and perhaps supplements. Experts say that people with a high risk of vitamin D deficiency should consume 25 μg (1000 IU) of vitamin D each day so that there is a good level of 25-hydroxyvitamin D in the bloodstream. Elderly people, as well as people with dark skin should consume extra vitamin D for good health.

Nếu cơ thể không thể sản xuất đủ vitamin D vì không tiếp xúc đủ với ánh sáng mặt trời, bạn sẽ cần để có được nó từ thực phẩm và có thể cả các chất bổ sung. Các chuyên gia nói rằng những người có nguy cơ thiếu hụt vitamin D cao nên tiêu thụ 25 μg (1000 IU) vitamin D mỗi ngày để có mức tốt trong máu của 25-hydroxyvitamin D. Người lớn tuổi, cũng như người có da sẫm màu nên tiêu thụ thêm vitamin D để có sức khoẻ tốt.

The information below relates to people who do not have exposure to sunlight. 

Thông tin dưới đây liên quan đến những người không có tiếp xúc với ánh nắng mặt trời.

According to the Food Nutrition Board at the Institute of Medicine of The National Academies, which created the Dietary Reference Intakes (DRIs), people should be intaking the following amounts of vitamin D if nothing is being synthesiz​ed (no sunlight exposure):

Theo Bảng giá trị dinh dưỡng thực phẩm tại Viện Y học của Viện Hàn lâm Quốc gia, đã đưa ra Khuyến nghị về Nhu cầu Chất dinh dưỡng (DRIs), mọi người nên được hấp thu các lượng sau của vitamin D nếu không có gì đang được tổng hợp (không có tiếp xúc với ánh nắng mặt trời):

Children up to 13 years - 5 mcg (200 IU)
14-18 years - 5 mcg (200 IU)
19-50 years - 5mcg (200 IU)
51-70 years - 10 mcg (400 IU)
71+ years - 15 mcg (600 IU)
Trẻ em đến 13 tuổi - 5 mcg (200 IU)
14 -18 tuổi - 5 mcg (200 IU)
19 - 50 tuổi - 5mcg (200 IU)
51 - 70 tuổi - 10 mg (400 IU)
Trên 71 tuổi - 15 mcg (600 IU)
The American Academy of Pediatrics recommends that exclusively or partially breastfed babies should receive supplements of 400 UI per day shortly after birth, and when they are weaned they should consume a minimum of 1,000 mL/day of vitamin D fortified formula or whole milk. Non-breastfed infants consuming less than 1,000 mL/day of vitamin D-fortified formula or milk should receive a vitamin D supplement of 400 IU per day. It also recommends that older children and adolescents who do not get 400 IU per day through vitamin D fortified milk and foods should take a 400 IU vitamin supplement each day. 

Viện hàn lâm nhi khoa Hoa Kỳ khuyến cáo rằng trẻ bú sữa mẹ hoàn toàn hoặc một phần nên được bổ sung 400 UI mỗi ngày ngay sau khi sinh, và khi cai sữa, các bé nên được tiêu thụ tối thiểu là 1.000 ml / ngày sữa nguyên chất hoặc sữa có bổ sung vitamin D. Trẻ sơ sinh không bú mẹ tiêu thụ ít hơn 1.000 ml / ngày sữa bột có bổ sung vitamin D hoặc sữa mẹ thì nên được một bổ sung 400 IU vitamin D mỗi ngày. Họ cũng khuyến cáo rằng trẻ em lớn hơn và thanh thiếu niên không có được 400 IU mỗi ngày thông qua sữa và các loại thực phẩm tăng cường vitamin D thì nên dùng 400 IU vitamin bổ sung mỗi ngày.

Vitamin D and nutrition

Vitamin D và dinh dưỡng

Over the last few hundred years human lifestyles have changed. The industrial revolution resulted in more indoor work and less exposure to sunlight. Many societies around the world wore more clothing over the centuries, further reducing skin exposure to sunlight. These changes have brought with them a significant reduction in the natural production of vitamin D and subsequent diseases. 

Qua vài trăm năm gần đây, lối sống của con người đã thay đổi. Cuộc cách mạng công nghiệp dẫn đến công việc trong nhà nhiều hơn và ít tiếp xúc với ánh nắng. Qua nhiều thế kỷ, nhiều xã hội ở khắp nơi trên thế giới lại càng mặc nhiều quần áo hơn, làm tiếp tục giảm sự tiếp xúc của da với ánh nắng mặt trời. Những thay đổi này đã đưa đến việc giảm đáng kể trong sự sản xuất tự nhiên của vitamin D và dẫn đến các bệnh do thiếu vitamin D.

Countries responded to these changes by fortifying some foods with vitamins D2 and D3, examples include breakfast cereals, bread, pastries, oil spreads, margarine, milk and other dairy products. Initially, some scientists complained that nutritional fortification and recommended supplementation doses were not making up for the shortfall. These people were ignored, and sometimes ridiculed - however, over the last few years studies indicate that they may have been right after all. 

Các nước phản ứng với những thay đổi này bằng cách củng cố một số loại thực phẩm có vitamin D2 và D3, chẳng hạn như ngũ cốc ăn sáng, bánh mì, bánh ngọt, lây lan dầu, bơ thực vật, sữa và các sản phẩm từ sữa khác. Ban đầu, một số nhà khoa học phản bác rằng dinh dưỡng tăng cường và liều bổ sung như đề nghị không bù đắp được tình trạng thiếu hụt. Những người này đã bị phớt lờ, và đôi khi bị cả giễu cợt - tuy nhiên, suốt mấy năm vừa qua, nhiều nghiên cứu đã chứng minh là rằng cuối cùng thì có thể là họ đúng.

Not that many foods contain vitamin D. Some fish, such as salmon, tuna and mackerel, as well as fish liver oils are considered to be the best sources. Some vitamin D is also present in beef liver, cheese and egg yolks. Most of these are Vitamin D3. Some mushrooms provide variable amounts of vitamin D2.

Không nhiều thực phẩm có chứa vitamin D. Một số loài cá như cá hồi, cá ngừ và cá thu, cũng như dầu gan cá được coi là những nguồn cung cấp vitamin D tốt nhất. Một số vitamin D cũng có mặt trong gan bò, pho mát và lòng đỏtrứng. Hầu hết trong số này là Vitamin D3. Một số nấm cung cấp các lượng khác nhau của vitamin D2.

Most of the food sourced vitamin D in the western diet comes from fortified foods - where vitamin D is artificially added. Most US milk is fortified with 100 IU/cup of vitamin D. In the 1930s milk was fortified in many countries to combat rickets, which was a major health problem then.

Hầu hết các thực phẩm cung cấp vitamin D trong chế độ ăn uống phương Tây đều là từ thực phẩm tăng cường, trong đó vitamin D được con người bổ sung vào. Hầu hết sữa của Hoa Kỳ đều được bổ sung 100 IU vitamin D / cốc. Trong những năm 1930, sữa đã được tăng cường ở nhiều nước để chống còi xương - một vấn đề sức khỏe nghiêm trọng khi đó.

Written by Christian Nordqvist
Copyright: Medical News Today
Tác giả: Christian Nordqvist
Bản quyền: Medical News Today
 
Đăng bởi: thanhthanh
Bình luận
Đăng bình luận
Bình luận
Đăng bình luận
Vui lòng đăng nhập để viết bình luận.