Từ điển
Dịch văn bản
 
Từ điển Anh - Việt
Tra từ
 
 
Dịch song ngữ - Văn hoá - Giải trí - Thể thao
"IT'S RAINING CATS AND DOGS!"
MƯA NHƯ TRÚT
Houses had thatched roofs with thick straw-piled high and no wood underneath. It was the only place for animals to get warm, so all the cats and other small animals (mice, bugs) lived in the roof.
Ngày xưa nhà cửa lợp mái rạ và không có gỗ bên dưới. Đây là nơi duy nhất để các con thú sưởi ấm, nên tất cả mèo và các loài thú nhỏ (như chuột, sâu bọ) đều sống trong mái tranh này.
When it rained, it became slippery and sometimes the animals would slip and fall off the roof. Hence the saying, ‘It’s raining cats and dogs.’  

Khi trời đổ mưa, mái nhà trở nên trơn trợt cho nên đôi khi các con thú trú trong đó sẽ trượt ngã và rơi khỏi mái nhà. Cho nên mới có câu, 'it's raining cats and dogs.' (Mưa như trút)
"PISS POOR" - They used to use urine to tan animal skins, so families used to all pee in a pot. Once a day it was taken and sold to the tannery. If you had to do this to survive, you were ‘piss poor.’ But worse than that were the really poor folks who couldn’t even afford to buy a pot. They "DIDN'T HAVE A POT TO PISS IN" and were considered the lowest of the low.


Ex: Ain't got a pot to piss in:
(Nhà) không có nổi một cái bô để đi tiểu

Piss poor

Meaning 1: having very little money: cực nghèo; chẳng xu dính túi

Ex: We were piss-poor.
Chúng tôi chẳng xu dính túi.
Tell those piss-poor jerks to go beg somewhere else.
Kêu mấy thằng rỗng túi đó đi xin xỏ chỗ khác đi.

Meaning 2: of very low quality: dở ẹt; cực kỳ dở; dở tệ dở hại

Ex: a piss-poor film
Phim dở ẹt
This is piss-poor coffee. Pay the bill and let’s go.
Cà phê này dở ẹt. Mình trả tiền rồi đi đi.


"Ngày xưa người ta hay dùng nước tiểu để thuộc da động vật, cho nên các gia đình thường đi tiểu chung vào một cái bô để thu được nhiều nước tiểu nhất có thể. Mỗi ngày một lần người ta lại thu nước tiểu rồi đem bán cho xưởng thuộc da. Nếu phải làm vậy để sinh sống qua ngày, thì bạn là người "cực nghèo". Nhưng nghèo hơn cả người "cực nghèo" này là những người nghèo đến mức không có tiền mua bô nữa cơ. Cho nên những người này là người 'nghèo mạt rệp" (không có cả cái bô để đựng nước tiểu) và được xem là nghèo nhất trong số những người bần cùng."
Canopy bed

There was nothing to stop things from falling into the house. This posed a real problem in the bedroom where bugs and other droppings could mess up your nice clean bed. So people constructed beds with tall posts over which a sheet could be hung to offer some protection. That’s how ‘canopy beds’ (not an idiom; compound noun) came into existence.”

Giường phủ rèm; giường có mái vòm, trướng phủ).
Chẳng có gì ngăn được thứ này nọ rơi vào nhà. Đây là một vấn đề thật sự trong phòng ngủ, khi phân sâu bọ và các loài thú khác có thể làm dơ giường ngủ sạch sẽ xinh xắn của mình. Vì thế, người ta làm giường có các cột lớn và màn che để bảo vệ được giường đôi chút. Đó là lý do xuất hiện danh từ ghép 'canopy bed" 
Threshold
dirt poor

The floor was dirt. Only the wealthy had something other than dirt. Hence the term, ‘dirt poor.’ The wealthy had slate floors that would get slippery in the winter when wet, so they spread thresh (straw) on the floor to help keep their footing. As the winter wore on, they added more thresh until, when you opened the door, it would all start slipping outside. A piece of wood was placed in the entrance-way. Hence, ‘a thresh hold.’” (an analogy and a valid – noun (now one word))
Ngưỡng; ngưỡng cửa
nghèo kiết xác
Ngày xưa sàn nhà bằng đất. Chỉ nhà giàu mới có sàn khác. Cho nên mới có thuật ngữ, "dirt poor" (nghèo kiết xác). Vào mùa đông, sàn nhà lát đá hoa của nhà giàu, nếu ướt sẽ trơn trợt, cho nên họ trải rơm lên sàn để giúp giữ thăng bằng. Càng vào đông, họ càng trải thêm rơm, cho đến khi mở cửa, cả đống rơm sẽ đổ tuột ra ngoài. Người ta bèn đặt ở lối ra vào một khúc gỗ. Thế nên mới có từ “thresh hold" (giữ rơm; ngưỡng cửa) (từ ghép đồng đẳng và danh từ hợp lệ (bây giờ thành một từ: threshold)
“In those old days, they cooked in the kitchen with a big kettle that always hung over the fire. Every day, they lit the fire and added things to the pot. They ate mostly vegetables and did not get much meat. They would eat the stew for dinner, leaving leftovers in the pot to get cold overnight and then start over the next day. Sometimes stew had food in it that had been there for quite a while. Hence the rhyme, ‘Peas porridge hot, peas porridge cold, peas porridge in the pot nine days old.

Chew the fat: quây quần tán dóc
bring home the bacon: nuôi sống cả gia đình
Peas porridge hot, peas porridge cold, peas porridge in the pot nine days old



Ngày xưa, mọi người nấu ăn trong bếp có treo một nồi to . Mỗi ngày, họ đốt lửa và cho đồ nấu vào nồi này. Chủ yếu mọi người ăn rau và không có nhiều thịt. Mọi người ăn thịt hầm vào bữa tối, để thức ăn thừa trong nồi để đông lạnh trong đêm rồi ngày hôm sau sẽ nấu lại. Đôi khi món hầm có đồ ăn sẵn trong đó và để khá lâu. Cho nên mới có câu 'cháo đậu nóng, cháo đậu lạnh, cháo đậu để trong nồi chín ngày. '
Sometimes they could obtain pork, which made them feel quite special. When visitors came over, they would hang up their bacon to show off. It was a sign of wealth that a man could ‘bring home the bacon.’ They would cut off a little to share with guests, and would all sit around and ‘chew the fat’ (talk, visit, joke, etc).’”
Ngày xưa có được thịt heo ăn là sang lắm. Cho nên khi khách đến chơi, họ sẽ treo lên thịt muối xông khói ra để khoe khoang. Đó là dấu hiệu của sự sung túc, ông chủ gia đình có thể ' nuôi sống cả gia đình. ' Họ cắt một chút thịt heo mời khách, rồi tất cả mọi người sẽ ngồi quây quần và 'chew the fat” (quây quần tán dóc - nhâm nhi miếng mỡ) ( trò chuyện, viếng thăm, đùa giỡn, v.v ).
Wake

“Lead cups were used to drink ale or whisky. The combination would sometimes knock the imbibers out for a couple of days. Someone walking along the road would take them for dead and prepare them for burial. They were laid out on the kitchen table for a couple of days and the family would gather around and eat and drink and wait and see if they would wake up. Hence the custom of holding a ‘wake.’”


Trước đây người ta dùng ca bằng chì để uống bia hoặc rượu uýt-xki. Uống bia rượu trong ca chì có lúc sẽ hạ đo ván người uống trong vài ngày. Người đi đường sẽ tưởng nhầm họ đã chết nên mang đi chôn. Họ sẽ được đặt trên bàn bếp vài ngày và gia đình quây quần xung quanh và ăn uống và chờ xem họ tỉnh dậy hay không. Vậy cho nên mới có phong tục “thức canh người chết trước khi đem chôn”
the graveyard shift

In old, small villages, local folks started running out of places to bury people. So they would dig up coffins and would take the bones to a bone-house, and reuse the grave. When reopening these coffins, 1 out of 25 coffins were found to have scratch marks on the inside, and they realized they had been burying people alive. So they would tie a string on the wrist of the corpse, lead it through the coffin and up through the ground and tie it to a bell. Someone would have to sit out in the graveyard all night (‘the graveyard shift’ (usually 11 PM – 7 AM, or midnight – 8 AM) to listen for the bell.


ca đêm
Trong
những làng nhỏ xưa kia, dân làng bắt đầu hết chỗ chôn cất. Cho nên người ta đào mồ lên, mang xương về nhà mồ chung rồi dùng lại huyệt mộ. Khi mở lại các cỗ quan tài này, cứ 25 quan tài thì họ lại thấy 1 quan tài có dấu cào xước bên trong, nên mọi người nhận ra mình đã chôn sống người thân. Thế cho nên mọi người bèn buộc một sợi dây lên cổ tay người chết, thòng ra ngoài quan tài và thò lên trên mặt đất và cột dây vào một cái chuông. Sẽ có người phải ngồi canh trong nghĩa trang suốt đêm ( ‘the graveyard shift’ (
ca đêm) ( thường từ 11 giờ đêm đến 7 giờ sáng, hoặc nửa đêm đến 8 giờ sáng ) để nghe có ai giật chuông không.
 
Đăng bởi: emcungyeukhoahoc
Bình luận
Đăng bình luận
Bình luận
Đăng bình luận
Vui lòng đăng nhập để viết bình luận.